Giá xăng dầu hôm nay (15/6): WTI lao dốc, Brent phục hồi nhẹ

08:31 | 15/06/2023

11,269 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá dầu thế giới hôm nay (15/6) dầu WTI tiếp tục đi xuống trong khi dầu Brent phục hồi nhẹ ngay sau thông báo Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp ngày 14/6. EIA nâng dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu trong năm nay lên mức 2,4 triệu thùng/ngày, nâng tổng nhu cầu dự kiến lên 102,3 triệu thùng/ngày.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/6/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchange, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9/2023 ở mức 68,71 USD/thùng, tăng 0,22 USD trong phiên và giảm 0,64 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 9/2023 đứng ở mức 73,39 USD/thùng tăng 0,22 USD trong phiên và tăng 1,22 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 14/6.

Giá dầu thế giới hôm nay (15/6) dầu WTI tiếp tục đi xuống trong khi dầu Brent phục hồi nhẹ ngay sau thông báo Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) quyết định giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp ngày 14/6.

Fed đã đưa ra tín hiệu trong các dự báo kinh tế mới rằng chi phí đi vay có thể sẽ tăng thêm 0,5 điểm phần trăm vào cuối năm nay do nền kinh tế và lạm phát hạ nhiệt chậm hơn kỳ vọng.

Quyết định của Fed đã chấm dứt chuỗi 10 lần tăng lãi suất liên tiếp và lãi suất chính sách của Mỹ đang được giữ trong phạm vi 5 - 5,25%.

Các thị trường lo sợ rằng môi trường lãi suất cao hơn sẽ làm giảm nhu cầu dầu. Các nhà đầu tư dầu mỏ dường như đang điều chỉnh kỳ vọng về nguồn cung dầu thô thắt chặt vào cuối năm nay mặc dù OPEC+ đang có kế hoạch cắt giảm sản lượng sâu hơn.

So sánh giá dầu tháng 5 với giá dầu 6 tháng trước đó các chuyên gia nhận thấy giá dầu đã liên tục giảm. Đây là một dấu hiệu cho các nhà đầu tư bớt lo sợ rằng cầu sẽ vượt cung vào cuối năm nay.

Ả Rập Xê Út đang có kế hoạch cắt giảm sản lượng 10% vào tháng tới, xuống còn 9 triệu thùng mỗi ngày (bpd) - mức cắt giảm lớn nhất trong nhiều năm. Việc cắt giảm là một phần trong thỏa thuận của OPEC+ nhằm hạn chế nguồn cung dầu thô vào năm 2024.

Các nhà phân tích tại Goldman Sachs tuần này đã cắt giảm ước tính giá dầu và nhu cầu, với lý do nguồn cung tăng và nhu cầu chậm lại. Staunovo của UBS cho biết sản lượng dầu cao hơn từ Mỹ, Iran và Venezuela đã làm gia tăng mối lo ngại về nguồn cung dầu dư thừa.

OPEC hôm thứ Ba (13/6) đã đưa ra dự báo về mức tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu khoảng 2,5% trong năm nay dù trước đó nhóm này cảnh báo rằng nền kinh tế thế giới phải đối mặt với sự bất ổn gia tăng và tăng trưởng chậm hơn trong nửa cuối năm.

Dữ liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy sản lượng dầu thô của Mỹ đã tăng lên 12,4 triệu thùng/ngày trong tuần tính đến ngày 2/6, cao nhất kể từ tháng 4/2020.

EIA nâng dự báo tăng trưởng nhu cầu dầu trong năm nay thêm 200.000 thùng/ngày lên 2,4 triệu thùng/ngày, nâng tổng nhu cầu dự kiến lên 102,3 triệu thùng/ngày. Tuy nhiên, những cơn gió ngược kinh tế sẽ làm giảm cầu 860.000 thùng/ngày vào năm sau và việc tăng cường sử dụng xe điện sẽ khiến nhu cầu giảm 400.000 thùng/ngày vào năm 2028 xuống mức 105,7 triệu thùng/ngày.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 20.878 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 22.015 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 18.028 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 17.823 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.719 đồng/kg.

Giảm trích lập quỹ bình ổn, giá các loại xăng đứng yênGiảm trích lập quỹ bình ổn, giá các loại xăng đứng yên
Giá xăng dầu hôm nay (13/6): Dầu thế giới trượt dốc, xăng trong nước vững giáGiá xăng dầu hôm nay (13/6): Dầu thế giới trượt dốc, xăng trong nước vững giá
Giá xăng dầu hôm nay (14/6): Dầu thô tăng nhẹ trước khi Fed kết thúc cuộc họpGiá xăng dầu hôm nay (14/6): Dầu thô tăng nhẹ trước khi Fed kết thúc cuộc họp
Giá xăng dầu hôm nay (12/6): Dầu thô giảm trong phiên giao dịch đầu tuầnGiá xăng dầu hôm nay (12/6): Dầu thô giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Minh Đức

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17447
CAD 18134 18409 19021
CHF 31886 32267 32911
CNY 0 3470 3830
EUR 29666 29937 30963
GBP 33579 33967 34898
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14583 15169
SGD 19621 19902 20421
THB 727 790 844
USD (1,2) 26055 0 0
USD (5,10,20) 26096 0 0
USD (50,100) 26125 26144 26355
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26355
AUD 16778 16878 17803
CAD 18314 18414 19425
CHF 32127 32157 33740
CNY 0 3659.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29839 29869 31595
GBP 33874 33924 35684
HKD 0 3390 0
JPY 167.53 168.03 178.54
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19775 19905 20631
THB 0 756.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 15:45