Giá xăng dầu hôm nay (11/11): Dầu thô quay đầu tăng giá

05:41 | 11/11/2023

17,970 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá dầu hôm nay (11/11) tăng khi Iraq lên tiếng ủng hộ việc cắt giảm sản lượng trước thềm cuộc họp của OPEC+ và khi một số nhà đầu cơ đảm bảo các vị thế bán khống dầu lớn diễn ra vào cuối tuần.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/11/2023 theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchange, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2023 ở mức 77,4 USD/thùng, tăng 1,66 USD trong phiên và tăng 1,82 USD/thùng giá so với cùng thời điểm ngày 10/11.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 1/2024 đứng ở mức 81,65 USD/thùng, tăng 1,64 USD trong phiên và tăng 1,95 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 10/11.

Giá dầu hôm nay (11/11) tăng khi Iraq lên tiếng ủng hộ việc cắt giảm sản lượng trước thềm cuộc họp của OPEC+ và khi một số nhà đầu cơ đảm bảo các vị thế bán khống dầu lớn diễn ra vào cuối tuần.

Phil Flynn - nhà phân tích tại Price Futures Group, cho biết: “Đây là cơn bão kỹ thuật hoàn hảo. Hiện chúng tôi đang thấy một số lệnh bán khống dầu sẽ diễn ra vào cuối tuần”.

Phil Flynn lưu ý rằng, ngoài những bình luận ủng hộ việc cắt giảm sản lượng dầu của Iraq, Ả Rập Xê-út và Nga trong tuần này đã xác nhận sẽ tiếp tục cắt giảm sản lượng dầu cho đến cuối năm.

Công ty dịch vụ năng lượng Baker Hughes (BKR.O) cho biết, tại Mỹ, các công ty năng lượng đã cắt giảm số lượng giàn khoan dầu đang hoạt động tuần thứ hai liên tiếp xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1/2022.

Các nhà phân tích tại Commerzbank cho biết: “Những lo ngại về nhu cầu dầu đã thay thế nỗi lo thiếu nguồn cung liên quan đến xung đột ở Trung Đông”.

Dữ liệu kinh tế yếu kém của Trung Quốc trong tuần này làm tăng thêm lo ngại về nhu cầu suy yếu. Các nhà máy lọc dầu ở Trung Quốc - nước mua dầu thô lớn nhất từ Ả Rập Xê-út, đã yêu cầu mua ít dầu hơn trong tháng 12.

Tâm lý người tiêu dùng Mỹ giảm tháng thứ tư liên tiếp trong tháng 11 và kỳ vọng lạm phát của các hộ gia đình lại tăng lên.

Mary Daly - Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ tại San Francisco chưa sẵn sàng cho biết liệu Fed có thực hiện xong việc tăng lãi suất hay không Lãi suất cao hơn có thể làm giảm nhu cầu dầu bằng cách làm chậm tăng trưởng kinh tế.

Theo Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh, nền kinh tế trì trệ của nước này đã không thể tăng trưởng trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 nhưng đã tránh được suy thoái.

OPEC+ (Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đồng minh) sẽ nhóm họp vào ngày 26/11.

Bộ dầu mỏ Iraq cho biết Baghdad cam kết tuân thủ thỏa thuận OPEC+ về việc xác định mức sản xuất.

Nhà phân tích Helima Croft của RBC Capital Markets cho biết, khả năng Ả Rập Xê-út sẽ gia hạn cắt giảm sản lượng sang quý đầu tiên của năm 2024 do thị trường lo ngại về nhu cầu của Trung Quốc và triển vọng kinh tế vĩ mô rộng hơn.

Các nhà phân tích tại Capital Economics cho biết OPEC+ có thể cắt giảm nguồn cung hơn nữa nếu giá dầu tiếp tục giảm.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.614 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 23.929 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.940 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 22.305 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.240 đồng/kg.

Giá xăng dầu hôm nay (7/11): Dầu thô giảm nhẹGiá xăng dầu hôm nay (7/11): Dầu thô giảm nhẹ
Giá xăng dầu hôm nay (8/11): Dầu thô tiếp đà giảmGiá xăng dầu hôm nay (8/11): Dầu thô tiếp đà giảm
Giá xăng dầu hôm nay (9/11): Dầu thô giảm xuống mức thấp nhất trong 3 thángGiá xăng dầu hôm nay (9/11): Dầu thô giảm xuống mức thấp nhất trong 3 tháng
Giá xăng dầu hôm nay (10/11): Dầu thô đi ngangGiá xăng dầu hôm nay (10/11): Dầu thô đi ngang

Minh Đức

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
NL 99.99 14,120 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120 ▼40K
Trang sức 99.9 14,590 ▲20K 15,190 ▲20K
Trang sức 99.99 14,600 ▲20K 15,200 ▲20K
Cập nhật: 28/11/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 ▲1345K 1,519 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 ▲1345K 152 ▼1364K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 ▲4K 1,509 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 ▲130455K 149,406 ▲134505K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 ▲300K 113,336 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 ▲95177K 102,772 ▲101747K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 ▲244K 92,208 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 ▲79829K 88,133 ▲87254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 ▲167K 63,082 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16940 17514
CAD 18243 18519 19134
CHF 32037 32419 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29858 30131 31159
GBP 34014 34404 35330
HKD 0 3256 3458
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14736 15328
SGD 19764 20046 20571
THB 734 797 850
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26412
Cập nhật: 28/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25874 25874 26412
AUD 16840 16940 17871
CAD 18408 18508 19526
CHF 32253 32283 33874
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30023 30053 31779
GBP 34310 34360 36126
HKD 0 3390 0
JPY 165.17 165.67 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19915 20045 20777
THB 0 762.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15650000
SBJ 13000000 13000000 15650000
Cập nhật: 28/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 19:45