Giá vàng tăng phi mã, các công ty giữ hộ vàng đau đầu với bảo hiểm

07:06 | 08/09/2020

183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng tăng sốc trong những tuần vừa qua đã đẩy giá trị vàng ký gửi trong các hầm chứa vượt quá mức bảo hiểm cho phép, khiến cho các công ty lưu trữ vàng gặp nhiều khó khăn.
Giá vàng tăng phi mã, các công ty giữ hộ vàng đau đầu với bảo hiểm - 1
Giá vàng tăng phi mã trong bối cảnh nền kinh tế bất ổn. Ảnh: Getty

Những vụ trộm thế kỉ

Nhiều thế kỷ qua, vàng vẫn luôn là thứ kim loại quý hiếm bậc nhất và là mục tiêu không thể không để mắt tới của những tên trộm liều lĩnh. Dù rằng những vụ trộm cướp với quy mô lớn rất hiếm khi xảy ra, tuy nhiên, nếu có thì công ty bảo hiểm sẽ là người đau đầu nhất vì phải chịu trách nhiệm chi trả những khoản bồi thường vô cùng lớn.

Vào năm 1983, một băng cướp có vũ trang đã đột nhập vào nhà kho gần sân bay Heathrow và biến mất cùng 3 tấn vàng, chi nhánh công ty bảo hiểm Lloyd tại London đã phải thanh toán khoản bảo hiểm cho số vàng bị mất. Tính theo giá thị trường ngày nay, khoản tiền đó trị giá hơn 180 triệu USD.

Khó khăn chồng chất

Trong năm 2020 với vô vàn khó khăn do đại dịch Covid-19 và điều kiện thời tiết không thuận lợi đã khiến cho “cơn sốt vàng” quay trở lại. Giá vàng tăng sốc, lập nhiều kỷ lục đã thúc đẩy nhu cầu mua vào lên cao, gây ảnh hưởng xấu đến các công ty cung cấp dịch vụ giữ hộ vàng.

Khó khăn là mỗi công ty bảo hiểm sẽ đặt ra một giới hạn nhất định về mức độ rủi ro tài chính giả định cho mỗi kho giữ vàng. Khi giá vàng tăng lên - từ đầu năm tới nay đã tăng 37% - số vàng được bảo hiểm tính theo đơn vị ounce tại mỗi hầm giữ vàng tất nhiên sẽ ít đi.

Giới quan sát nhận định, đà tăng của giá vàng sẽ kéo dài do rủi ro lạm phát cao. Hồi cuối tháng 7, Ngân hàng Trung ương Mỹ đã dự báo giá vàng có thể chạm ngưỡng 3.000 USD/ounce trong vòng 18 tháng tới.

Giá vàng tăng phi mã, các công ty giữ hộ vàng đau đầu với bảo hiểm - 2
Do giới hạn về bảo hiểm, số thỏi vàng được bảo hiểm trong một hầm vàng sẽ thu hẹp lại khi giá vàng tăng. Ảnh: Bloomberg

Nếu xét về các đơn vị lưu trữ vàng thỏi lớn nhất thế giới, đây không phải vấn đề đáng quan ngại, bởi khối lượng vàng được cất giữ tại đây quá lớn để có thể được bảo hiểm toàn bộ. Những ngân hàng thương mại lớn như JPMorgan và HSBC, hai ngân hàng đang điều hành một số kho lưu trữ vàng lớn nhất London, sẽ tự chịu trách nhiệm về phần vàng còn lại không được các công ty bảo hiểm thanh toán.

Tuy nhiên, đối với những đơn vị cung cấp dịch vụ lưu trữ vàng khác trên khắp thế giới như các nhà kho gần Heathrow hay căn hầm kiên cố được xây dựng sâu bên trong dãy Alps Thụy Sĩ, giá vàng tăng cao có thể đòi hỏi những đơn vị này phải có hành động kịp thời để đảm bảo rằng giá trị lượng vàng họ đang nắm giữ không vượt quá phạm vi được chấp nhận bảo hiểm.

Bảo hiểm là yếu tố hạn chế

“Yếu tố hạn chế trong hoạt động kinh doanh này không phải không gian mà là bảo hiểm. Bạn có thể cất tất cả vàng trên thế giới vào một kho để lưu trữ, nhưng bạn sẽ không bao giờ mua được bảo hiểm cho chúng”, Bloomberg dẫn lời ông Ludwig Karl, thành viên hội đồng quản trị của Swiss Gold Safe Ltd., một công ty lưu trữ vàng tại Alps, bình luận.

Giải pháp tối ưu nhất đối với hầu hết các công ty kinh doanh trong ngành này chính là xây dựng những hầm lưu trữ kiên cố hơn, phân tán rủi ro và mua bảo hiểm riêng lẻ cho từng phần hàng hóa được lưu trữ.

Cũng theo ông Karl, mới đây, Swiss Gold Safe đã buộc phải đưa một cơ sở lưu trữ vào hoạt động sớm hơn dự kiến do nhu cầu gửi vàng bùng nổ trong đại dịch.

Ryan Joseph, giám đốc danh mục đầu tư của QBE European Operations Plc, công ty bảo lãnh phát hành cho Lloyd’s, cho hay công ty này sẽ không nhận bảo hiểm cho bất kỳ khách hàng cá nhân hoặc ngân hàng nào nếu số vàng được bảo hiểm vượt quá 150 triệu USD. Theo QBE, bằng cách kết hợp tất cả các dịch vụ bảo lãnh trên nền tảng của Lloyd, một kho giữ vàng có thể nhận được giá trị bảo hiểm tối đa là 2,5 tỷ USD.

“Chúng tôi muốn vàng được phân phối lưu trữ tại nhiều địa điểm khác nhau thay vì tập trung tại cùng một nơi,” ông Joseph cho hay. “Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây đó là số lượng các đia điểm phù hợp với dịch vụ lưu trữ vàng đang ngày một ít đi”.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 14:00