Giá vàng "nhảy múa", nhà đầu tư đau tim

08:19 | 22/08/2020

141 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng thế giới biến động mạnh với những phiên tăng - giảm đan xen đã ảnh hưởng nhiều đến xu hướng giá vàng trong nước. Nhà đầu tư nghẹt thở theo từng biến động giá.

Chốt phiên giao dịch hôm qua 21/8, giá vàng SJC tại Hà Nội được doanh nghiệp niêm yết ở mức 55,25 triệu đồng/lượng (mua vào) - 56,25 triệu đồng/lượng (bán ra); giá vàng SJC tại TPHCM chốt phiên ở mức 55,35 triệu đồng/lượng - 56,75 triệu đồng/lượng.

Mấy phiên gần đây, thị trường vàng biến động mạnh. Sáng 20/8, giá vàng mất mốc 56 triệu đồng/lượng rồi nhanh chóng đảo chiều tăng mạnh theo đà tăng của giá vàng thế giới.

Sau đó thị trường vàng lại có sự phân hóa khá rõ nét, chốt phiên tại Hà Nội, giá vàng tăng thêm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào nhưng tại TPHCM lại giảm 300.000 đồng/lượng so với thời điểm đảo chiều đi lên lúc buổi sáng.

Thị trường vàng rung lắc dữ dội, lao dốc không phanh rồi bất ngờ tăng vọt trở lại khiến giới đầu tư nghẹt thở theo từng biến động giá.

Đến sáng qua 21/8, giá vàng tăng nhẹ vào đầu phiên giao dịch, trải qua những bước điều chỉnh giá trong ngày, chốt phiên giá vàng vẫn giữ được mốc 56 triệu đồng/lượng (chiều bán ra).

Biên độ giá vàng mua vào - bán ra được doanh nghiệp niêm yết ở mức từ 1 triệu đồng - 1,4 triệu đồng/lượng.

Giá vàng
Giá vàng lao vọt lên mốc 62,4 triệu đồng/lượng rồi trải qua nhiều phiên rung lắc mạnh và hiện giao dịch trên ngưỡng 56 triệu đồng/lượng (ảnh: Sơn Tùng).

Trên thế giới, lúc 7h20 sáng nay 22/8 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay qua niêm yết của Kitco.com giao dịch ở mức 1.942,4 USD/ounce. Trong phiên hôm qua, giá vàng có lúc tăng lên mức cao nhất là 1.952 USD/ounce.

Giá vàng giảm trước sức ép tăng giá của đồng USD và áp lực bán ra chốt lời của giới đầu tư. Tuy nhiên, theo đánh giá của giới chuyên gia, giá vàng khó sụt giảm mạnh, trong bối cảnh số lượng người nộp đơn xin thất nghiệp tại Mỹ gia tăng.

Số liệu do Bộ Lao động Mỹ cung cấp cho biết có thêm 1,1 triệu người lao động nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp trong khoảng thời gian từ ngày 8-15/8. Đây là lần thứ ba số đơn mới xin trợ cấp thất nghiệp tại Mỹ vượt ngưỡng 1 triệu/tuần kể từ hồi đầu tháng 4.

Theo đó, số người xin trợ cấp thất nghiệp đã tăng 135.000 người so với một tuần trước đó. Trong khi đó, số đơn mới xin trợ cấp thất nghiệp của những đối tượng không nằm trong diện trợ cấp cũng tăng khoảng hơn 53.000 đơn.

Hôm qua, thị trường vàng thế giới phục hồi sau khi số liệu thất nghiệp tại Mỹ bất ngờ tăng lên đến 1 triệu việc và biên bản cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục cho thấy những lo ngại về khả năng phục hồi kinh tế.

Các chuyên gia kinh tế nhận định: Cục Dự trữ Liên bang Mỹ vẫn lo ngại về những tác động Covid-19 đối với nền kinh tế thúc đẩy nhu cầu tìm đến vàng làm nơi trú ẩn an toàn tăng cao.

Dữ liệu từ thị trường cho thấy, cùng với "sóng" vàng, một bộ phận nhà đầu tư đã âm thầm rót tiền vào bạc với mức tăng giá gần 40%.

Tuần trước, số liệu của hãng tin Reuters cho thấy giá bạc giao ngay đạt 29 USD/ounce, mức giá cao nhất 7 năm qua và tăng tới 39% kể từ giữa tháng 7 khi giá kim loại này vốn đã tăng mạnh. Con số này cao hơn rất nhiều so với mức tăng 8% của vàng trong cùng kỳ.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▼300K 118,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▼300K 118,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▼300K 118,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 31/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 115.700 ▼300K 118.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▼300K 118.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▼300K 118.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▼300K 118.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▼300K 118.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▼300K 118.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼700K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 ▼1000K 112.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 ▼1000K 112.390 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 ▼990K 111.700 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 ▼990K 111.480 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 ▼750K 84.530 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 ▼590K 65.960 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 ▼420K 46.950 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 ▼920K 103.150 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 ▼610K 68.780 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 ▼650K 73.280 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 ▼680K 76.650 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 ▼370K 42.340 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 ▼330K 37.280 ▼330K
Cập nhật: 31/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 ▼50K 11,310 ▼80K
Trang sức 99.9 10,880 ▼50K 11,300 ▼80K
NL 99.99 10,650 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 ▼50K 11,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 ▼50K 11,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 ▼50K 11,370 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▼30K 11,820 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▼30K 11,820 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▼30K 11,820 ▼30K
Cập nhật: 31/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 31/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 31/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 31/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 31/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/05/2025 12:00