Giá vàng hôm nay 8/9: Đồng USD lại ép giá vàng lao dốc

06:50 | 08/09/2018

812 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay 8/9 lại lao dốc do đồng USD được hỗ trợ bởi thông tin việc làm mởi của Mỹ nhiều hơn dự kiến và tỷ lệ thất nghiệp thấp kỷ lục.
Giá vàng hôm nay 8/9: Đồng USD lại ép giá vàng lao dốc
Ảnh minh hoạ.

Theo ghi nhận của Petrotimes, đầu phiên giao dịch ngày 8/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.196,49 USD/Ounce. So với đầu phiên giao dịch ngày 7/9, giá vàng thế giới giảm hơn 4 USD/Ounce.

Trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe, ghi nhận lúc 16:37:53 (giờ CT ngày 7/9), giá vàng thế giới đứng ở mức 1.201,8 USD/Ounce, giảm 2,5 USD/Ounce trong phiên giao dịch. Còn nếu so với lúc 18:03:01 (giờ CT ngày 6/9, tức đầu giờ ngày 7/9, giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao tháng 12 trên sàn Comex giảm 4 USD/Ounce.

Hiện giá vàng thế giới đang giảm 106 USD/Ounce. Quy đổi theo giá USD ngân hàng, vàng thế giới có giá 33,52 triệu đồng/lượng. Chưa tính thuế và phía, giá vàng thế giới hiện đang thấp hơn giá vàng trong nước 3,25 triệu đồng/lượng.

Giá vàng giảm chỉ sau 1 phiên tăng giá là do đồng USD ngày 7/9 được hỗ trợ bởi thông tin việc làm mới của nền kinh tế Mỹ nhiều hơn dự kiến và tỷ lệ thất nghiệp Mỹ ở mức thấp kỷ lục. Theo số liệu công bố mới nhất của Chính phủ Mỹ, nền kinh tế Mỹ đã tạo ra thêm 201.000 việc làm mới, cao hơn con số dự đoán 189.000 mà các nhà phân tích đưa ra trước đó rất nhiều. Tỷ lệ thất nghiệp của nước này cũng giữ ở mức ổn định 3,9%, trong khi lương tăng tương đương với tỷ lệ lạm phát.

Trong bối cảnh căng thẳng thương mại toàn cầu leo thang, nhiều đối trọng của Mỹ trong các cuộc chiến thương mại có dấu hiệu chững lại thì nền kinh tế Mỹ tiếp tục ghi nhận tăng trưởng ổn định. Thông qua các biện pháp cắt giảm thuế, niềm tin của người tiêu dùng Mỹ khởi sức, các chỉ tiêu của Chính phủ đều gia tăng. Mức tăng trưởng 4,2% trong quý II/2018 là mức tăng trưởng cao nhất trong 4 năm gần đây.

Những dự báo đầy triển vọng về bức tranh kinh tế Mỹ tiếp tục được giới phân tích đưa ra. Theo đó, các nhà kinh tế cho rằng kinh tế Mỹ sẽ tăng ít nhất 3% trong quý III/2018 và trung bình cả năm có thể đạt 3% - mức cao nhất từ năm 2015.

Triển vọng đầy lạc quan, bức tranh lao động, việc làm, niềm tin người tiêu dùng sáng sủa đã làm tăng tính hấp dẫn của nền kinh tế Mỹ đối với các nhà đầu tư. Giới đầu tư sau phiên giao dịch bị ảnh hưởng bởi tâm lý hoài nghi về sự ổn định của nền kinh tế Mỹ đã quay trở lại, chuyển dịch dòng vốn vào thị trường Mỹ, trong đó có đồng USD, qua đó giúp đồng USD phục hồi, tăng mạnh.

Ghi nhận đầu giờ sáng 8/9, chỉ số USD Index, chỉ số đo lường sức mạnh của đồng USD so với rổ 6 tiền tệ chính, tăng mạnh 0,41%, đứng ở mức 95,38 điểm. Trong khi theo ghi nhận ngày 7/9, có thời điểm, chỉ số USD Index đã giảm xuống mức 94,92 điểm.

Trên thị trường vàng trong nước, đầu phiên giao dịch ngày 8/9, giá vàng SJC niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 36,59 – 36,76 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở mức 36,63 – 36,73 triệu đồng/lượng và tại Phú Quý SJC là 36,64 – 36,74 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, đầu phiên giao dịch ngày 8/9, giá vàng SJC được ghi nhận tại Bảo Tín Minh Châu ở mức 36,64 – 36,72 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,920 ▲100K 11,490 ▲150K
Trang sức 99.9 10,910 ▲100K 11,480 ▲150K
NL 99.99 10,920 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,920 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 08:00