Giá vàng hôm nay 25/7: Chỉ báo đỏ, vàng trước dự báo mất giá mạnh

08:18 | 25/07/2021

2,094 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dòng tiền đang chảy mạnh khởi kim loại quý trước đà phục hồi của đồng USD và tâm lý kỳ vọng vào triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu khiến giá vàng hôm nay ghi nhận cảnh báo mất giá mạnh trong các phiên giao dịch tuần tới.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 19/7 với dự báo đầy lạc quan về một chu kỳ tăng giá mới khi một loạt các nhân tố rủi ro về lạm phát, dịch bệnh cũng như căng thẳng địa chính trị xuất hiện trên thị trường.

gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Ảnh minh hoạ

Trong phiên điều trần trước Thượng viện Mỹ trong 2 ngày 14 và 15/7, Chủ tịch FED Jerome Powell đã không ít lần đưa nhận định lạm phát sẽ tiếp tục tăng trong những tháng tới.

Dịch Covid-19 sau một thời gian được kiểm soát tốt đã tái bùng phát mạnh tại hầu hết các nền kinh tế hàng đầu thế giới, từ Mỹ, Anh, Pháp, đến Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… đe doạ nghiêm trọng tới nỗ lực mở cửa trở lại nền kinh tế của các nước.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng 19/7, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.815,67 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.815,8 USD/Ounce.

Tuy nhiên, giữa lúc thị trường đặt nhiều kỳ vọng vào một chu kỳ tăng giá mới của kim loại quý thì sự phục hồi của đồng USD, lợi suất trái phiếu Mỹ tăng và làn sóng bán vàng để phục vụ các nhu cầu tiêu dùng ở Ấn Độ, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Đồng bạc xanh đã lên mức 3 tháng khi mà các đồng tiền chủ chốt trong rổ tiền đồng suy yếu trong sự hoài nghi của giới đầu tư về sự chống trọi với dịch Covid-19 của các nền kinh tế, và thị trường kỳ vọng FED sẽ sớm có sự điều chỉnh chính sách trong bối cảnh lạm phát gia tăng.

Đồng USD tiếp tục treo ở mức đỉnh 3 tháng khiến những tài sản được định giá bằng đồng bạc xanh như vàng trở lên đắt đỏ hơn, qua đó cũng làm giảm nhu cầu nắm giữ trên vàng thị trường.

Việc các nước đẩy mạnh các chương trình tiêm chủng vắc-xin Covid-19 cũng như thông báo của Tổng thống Mỹ Joe Biden về việc nền kinh tế Mỹ vẫn mạnh phần nào đã gia tăng kỳ vọng của giới đầu tư với triển vọng tăng trưởng kinh tế, qua đó đẩy giá vàng đi xuống.

Vàng còn chịu áp lực giảm giá bởi lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm lấy lại đà tăng nhẹ sau khi FED phát đi thông điệp về việc giữ nguyên quan điểm về chính sách tiền tệ nới lỏng hiện nay.

Một chút lo ngại về trần nợ công của Mỹ vượt giới hạn đã giúp giá vàng thoát khỏi đà suy giảm vào đầu phiên giao dịch ngày 23/7. Tuy nhiên, trạng thái này đã nhanh chóng bị gạt đi khi giới đầu tư đặt cược vào đồng USD.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.801,98 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 9/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.803,8 USD/Ounce.

Với mức điều chỉnh như vậy, tính chung trong tuần giao dịch, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 14 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, trái với diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua lại được điều chỉnh trái chiều với biên độ từ 50 – 250 ngàn đồng/lượng.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 25/7 ghi nhận giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,80 – 57,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,80 – 57,55 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,00 – 57,70 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,90 – 57,52 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong các phiên giao dịch cuối tuần qua, và đặc biệt là sự kỳ vọng đồng USD tiếp tục duy trì ở mức cao, giá vàng tuần tới được nhận định sẽ có xu hướng đi xuống.

Theo kết quả khảo sát vàng hàng tuần của Kitco, với 15 nhà phân tích Phố Wall thì có tới 9 người, tương đương 60%, cho rằng giá vàng sẽ giảm vào tuần tới. Chỉ có 2 nhà phân tích kỳ vọng giá vàng tăng và 4 nhà phân tích cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 571 phiếu tham gia cuộc khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 315 phiếu, tương đương 55%, cho rằng giá vàng tuần tới sẽ tăng, 146 phiếu cho rằng giá vàng giảm và 110 phiếu cho rằng giá vàng đi ngang.

David Madden, nhà phân tích thị trường tại Equiti Capital, cho rằng đồng USD có vẻ đang bị định giá thấp hơn trong bối cảnh hiện nay và vàng sẽ gặp khó khăn trong thời gian tới khi đối diện với đồng bạc xanh.

Vị chuyên gia này đồng thời cũng nhận định nền kinh tế Mỹ đang được cải thiện, thị trường chứng khoán được thúc đẩy thì không có lý do gì nhà đầu tư không tìm kiếm cơ hội sinh lời trên thị trường chứng khoán thay vì chờ đợi trên thị trường vàng.

Nhưng không chỉ có đồng USD, lợi suất trái phiếu Mỹ cũng được nhận định là một mối đe doạ lớn đối với vàng khi lợi suất suất trái phiếu Mỹ được kỳ vọng sẽ tăng trở lại sau khi mất mốc 1,2% vào tuần qua.

Minh Ngọc

Chứng khoán Chứng khoán "rơi tự do" vào phút cuối, giới đầu tư ngơ ngác, ngỡ ngàng
Tiếp cận thông tin kinh tế, tìm cơ hội đầu tưTiếp cận thông tin kinh tế, tìm cơ hội đầu tư
Cảnh báo bong bóng tài sản, rủi ro Cảnh báo bong bóng tài sản, rủi ro "rượt đuổi" lãi suất trái phiếu
Dòng tiền liệu có ồ ạt vào thị trường chứng khoán, đâu là sai lầm của F0?Dòng tiền liệu có ồ ạt vào thị trường chứng khoán, đâu là sai lầm của F0?
Covid-19 Covid-19 "bùng nổ" trở lại ở Mỹ, nhà đầu tư ồ ạt bán tháo chứng khoán
Giấc mơ làm giàu từ chứng khoán vụt tắt, F0 gánh thua lỗ và nợ nầnGiấc mơ làm giàu từ chứng khoán vụt tắt, F0 gánh thua lỗ và nợ nần

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,320 18,330 19,030
CHF 27,403 27,423 28,373
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,382 26,592 27,882
GBP 31,127 31,137 32,307
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,851 14,861 15,441
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 636.24 676.24 704.24
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 03:00