Giá vàng hôm nay 20/2/2022: Ghi nhận tuần tăng vọt, chờ đỉnh mới

08:48 | 20/02/2022

1,140 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận tuần tăng giá mạnh của kim loại quý trong bối cảnh căng thẳng tại Đông Âu đang đặt tăng trưởng kinh tế toàn cầu trước một loạt rủi ro, thách thức mới, thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản đảm bảo.

Ngay trong phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng thế giới đã có xu hướng tăng mạnh khi mà rủi ro địa chính trị cộng với áp lực lạm phát leo thang. Liên tiếp những cáo buộc về khả năng Nga sẽ có hành động quân sự với Ukraine được giới chức Mỹ và đồng minh phát đi, công với việc nhiều nước như Anh, Mỹ, Úc... kêu gọi công dân rời Ukraine khiến tâm lý nhà đầu tư hoang mang, thúc đẩy dòng tiền chảy vào kim loại quý.

fed-thoi-gia-vang-tang-soc
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/2/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.859,22 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.859,3 USD/Ounce, tăng 18,2 USD/Ounce trong phiên.

Động lực tăng giá của kim loại quý tiếp tục được gia tăng khi nhiều chuyên gia cảnh báo căng thẳng Nga – Ukraine leo thang có thể kéo theo các lệnh trừng phạt về kinh tế và đẩy giá nhiều mặt hàng năng lượng tăng cao. Điều này được đánh giá sẽ là một “thảm hoạ” với kinh tế toàn cầu khi nó có thể kéo theo một cuộc khủng hoảng năng lượng với quy mô lớn và lạm phát toàn cầu tăng cao.

Ngoài ra, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm mạnh từ mức 2% xuống còn 1,93% cũng là yếu tố đẩy giá vàng tăng mạnh.

Đà tăng của giá vàng chỉ bị chặn lại trong phiên giao dịch giữa tuần khi thị trường ghi nhận dấu hiệu hạ nhiệt căng thẳng xung quanh vấn đề Nga – Ukraine sau khi thông tin Nga rút một số đơn vị gần biên giới Ukraine về căn cứ.

Tuy nhiên, khi căng thẳng Nga – Ukrain lại nóng lên với việc Mỹ và đồng minh lên tiếng cho rằng Nga vẫn đang duy trì lực lượng ở gần biên giới Ukraine và không tin có việc Nga đã rút một số đơn vị khỏi khu vực, giá vàng thế giới đã quay đầu tăng.

Và khi thông tin đã có xung đột ở miền Đông Ukraine giữa quân đội chính phủ và lực lượng ly khai nổ ra, giá vàng thế giới đã tăng vọt, lên mức cao nhất kể từ tháng 6/2020.

Guardian dẫn thông tin từ Tổ chức Hợp tác và An ninh châu Âu (OSCE) cho biết, các vụ đấu pháo đã liên tục xảy ra giữa quân đội Ukraine và phe ly khai vào sáng 17/2 ở khu vực chiến tuyến vùng Donbass, miền Đông Ukraine. Các bên đổ lỗi cho nhau và đưa ra những cáo buộc mâu thuẫn nhau, song đều cho thấy sự việc nghiêm trọng hơn so với những lần vi phạm lệnh ngừng bắn ở đây.

Căng thẳng địa chính trị đã thúc đẩy giới đầu tư dịch chuyển mạnh dòng tiền vào kim loại quý.

Ở chiều hướng khác, giá vàng còn được hỗ trợ mạnh bởi thị trường lao động Mỹ diễn biến kém tích cực với số người nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần tăng thêm 23.000 đon lên 248.000 đơn, trong khi sự hoài nghi về khả năng Fed tăng lãi suất ngày một lớn.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.897,89 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.898,8 USD/Ounce.

Như vậy, tính chung trong tuần giao dịch, giá vàng thế giới đã tăng tới 40 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần giao dịch tăng mạnh. Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 20/2 ghi nhận giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 62,55 – 63,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 62,35 – 63,15 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 62,60 – 63,17 triệu đồng/lượng.

Giá vàng hôm nay 20/2/2022: Ghi nhận tuần tăng vọt, chờ đỉnh mới

Với những diễn biến như trên, khi các động lực hỗ trợ kim loại quý ngày một lớn, giá vàng tuần tới được giới đầu tư nhận định sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.

Theo kết quả khảo sát xu hướng hàng tuần của Kitcon News thì cả các nhà phân tích và nhà đầu tư đều đưa ra những nhận định đầy lạc quan về giá vàng.

Cụ thể, trong 18 nhà phân tích tham gia khảo sát thì có tới 13 nhà phân tích cho rằng giá vàng tăng, 3 nhà phân tích cho rằng giá vàng giảm và chỉ có 2 nhà phân tích cho rằng giá vàng đi ngang.

Còn với 864 nhà đầu tư tham gia khảo sát trực tuyến trên Main Strees thì có 564 người cho rằng giá vàng tăng, 196 người cho rằng giá vàng giảm và 104 người cho răng giá vàng đi ngang.

Theo các nhà phân tích, khả năng xảy ra một cuộc xung đột lớn ở Đông Âu cộng với việc lạm phát toàn cầu vẫn đang có chiều hướng leo thang sẽ là những nhân tố chính thúc đẩy giá vàng đi lên.

Sean Lusk, đồng giám đốc bảo hiểm rủi ro thương mại của Walsh Trading, với 2 yếu tố trên giá vàng có thể tăng lên mức 1.916 USD/Ounce trong thời gian tới.

Còn Phillip Streible, trưởng nhóm chiến lược gia thị trường tại Blue Line Futures, khuyên các nhà đầu tư vàng cần kiên nhân và mua vào các đợt giảm giá.

Cùng đề cập đến câu chuyện này, Darin Newsom, Chủ tịch của Darin Newsom Analysis, nói: Tôi không muốn bán vàng hay dầu đi vì trong những ngày cuối tuần tôi không biết chuyện gì sẽ xảy ra với Ukraine. Đúng, vàng đang được mua quá nhiều, nhưng tôi sẽ không phải là người bán ngay bây giờ.

Minh Ngọc

Bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022Bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2022
Lập Hội đồng thẩm định Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng TàuLập Hội đồng thẩm định Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu
Thành lập Hội đồng thẩm định Dự án cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma ThuộtThành lập Hội đồng thẩm định Dự án cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột
Phấn đấu từ nay đến năm 2030 có 5.000 km cao tốc đường bộPhấn đấu từ nay đến năm 2030 có 5.000 km cao tốc đường bộ
Thành lập tổ công tác cải thiện môi trường kinh doanhThành lập tổ công tác cải thiện môi trường kinh doanh
Ả Rập Xê-út chuyển cổ phần Aramco sang PIF để tăng xếp hạng tín dụngẢ Rập Xê-út chuyển cổ phần Aramco sang PIF để tăng xếp hạng tín dụng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 18:00