Giá vàng hôm nay 17/10: Trạng thái bi quan dự báo tuần giao dịch ảm đảm

07:45 | 17/10/2021

334 lượt xem
|
(PetroTimes) - Loạt dữ liệu kinh tế tích cực từ châu Âu, Mỹ đã đập tan những lo ngại về lạm phát, và cộng với thông điệp thu hẹp chính sách tiền tệ nới lỏng của Fed khiến giá vàng hôm nay bước vào tuần giao dịch mới với những dự báo đầy khó khăn.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 11/10 với xu hướng giảm nhẹ khi chịu áp lực từ đồng USD treo ở mức cao và lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng trước sự hoài nghi vể khả năng điều chỉnh chính sách của Fed.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 11/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.756,88 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.753,6 USD/Ounce.

tuan-toi-gia-vang-se-tang
Ảnh minh hoạ

Jason Teed, nhà quản lý danh mục đầu tư của Quỹ Gold Bullion Strategy Fund, cho rằng số liệu việc làm "đáng thất vọng" cho thấy nền kinh tế Mỹ có thể chưa đủ "tín hiệu" để Fed thu hẹp gói kích thích kinh tế và tăng lãi suất.

Giá vàng trong phiên giao dịch đầu tuần giảm còn do giới đầu tư kỳ vọng các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá hàng ngàn tỷ USD của Mỹ và tình trạng thiếu hụt năng lượng tại châu Âu, Mỹ và Trung Quốc sớm hạ nhiệt sẽ đưa kinh tế toàn cầu vào giai đoạn phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch.

Nhưng khi những yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu gia tăng, lạm phát có nguy cơ bùng nổ khi giá các mặt hàng tăng cao, giá vàng đã lấy lại đà tăng.

Tình hình thiếu hụt năng lượng ở châu Âu, Mỹ và Trung Quốc được dự báo sẽ trầm trọng hơn khi các hoạt động kinh tế ngày càng sôi động hơn nhờ quá trình mở cửa, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi được đẩy mạnh. Áp lực giá năng lượng thậm chí còn đang gia tăng khi giá than, giá điện ở Trung Quốc cũng đang tăng, đặc biệt là giá than khi nhiều vùng của nước này bị ảnh hưởng bởi lũ lụt.

Thị trường tài chính thế giới cũng đang đứng trước lo ngại khi tập đoàn bất động sản Evergrande của Trung Quốc tiếp tục không thực hiện thanh toán một khoản nợ lớn mới.

Trước những lo ngại trên, Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu từ mức 6% xuống còn 5,9% cho năm 2021 nhưng lại giữ nguyên mức dự báo 4,9% cho năm 2022. Mặc dù chỉ hạ mức dự báo tăng trưởng 0,1% nhưng theo IMF, với một số nước cụ thể mức tăng trưởng sẽ giảm mạnh hơn do tác động của dịch Covid-19 và quá trình phân phối vắc xin Covid-19.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 13/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.760,78 USD/Ounce, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.760,4 USD/Ounce.

Đà tăng của giá vàng được đẩy mạnh và duy trì trong 2 phiên giao dịch sau đó bởi đồng USD suy yếu, lợi suất trái phiếu Mỹ giảm, lạm phát Mỹ tăng cao cộng với tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trước thông điệp của Fed về lộ trình thắt chặt chính sách tiền tệ nới lỏng và thông tin lạm phát của Mỹ.

Trong biên bản cuộc họp vừa được công bố, Fed cho biết sẽ bắt đầu các bước cần thiết để thực hiện thắt chặt tiền tệ nới lỏng, trước mắt là sẽ thu hẹp việc thu mua tài sản từ giữa tháng 11 tới với mục tiêu sẽ chấm dứt chương trình trị giá 120 tỷ USD/tháng vào giữa năm 2022.

Bộ Lao động Mỹ cho biết chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2021 của nước này trong tháng 9 đã tăng 0,3% so với tháng 8 và cao hơn mức dự báo 0,3%. Lạm phát của nước này cũng ở mức 5,4%, cao hơn mức dự báo 5,3%.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 15/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.795,17 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.796,8 USD/Ounce.

Tuy nhiên, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi tâm lý của nhà đầu tư được cải thiện nhờ loạt dữ liệu kinh tế tích cực từ châu Âu và Mỹ được phát đi, giá vàng đã quay đầu giảm mạnh.

Theo Bộ Lao động Mỹ cho biết, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần trước của nước này là 293.000 người, và là lần đầu tiên giảm xuống mức 300.000 kể từ khi dịch Covid-19 bùng phát.

Thông tin trên cộng với việc Fed thông báo sẽ cắt giảm các biện pháp hỗ trợ kinh tế đã củng cố lòng tin của nhà đầu tư vào triển vọng tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế số 1 thế giới.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.767,48 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.767,1 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước trong tuần cũng có tuần giao dịch biến động mạnh. Kết thúc tuần giao dịch, giá vàng ngày 17/10 ghi nhận giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 57,00 – 57,70 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,90 – 57,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,07 – 57,65 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng tuần tới được dự báo sẽ có tuần giao dịch đầy khó khăn.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco, trong số 13 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát thì số nhà phân tích nhận định giá vàng tăng, giảm là ngang nhau, với mỗi luồng ý kiến là 5 và có 3 ý kiến nhận định giá vàng đi ngang.

Còn với 1.425 nhà đầu tư cá nhân thì có 68% ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 19% nhận định giá vàng giảm và có 13% ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Các Các "đại bàng" châu Âu rót hàng chục tỷ USD đầu tư ở Việt Nam
Giá nguyên vật liệu tăng Giá nguyên vật liệu tăng "choáng", từ hộp tôm đến đại dự án đều oằn mình
Repsol đầu tư hơn 1,5 tỷ USD vào hydro xanh từ biomethane và điện phân vào năm 2025Repsol đầu tư hơn 1,5 tỷ USD vào hydro xanh từ biomethane và điện phân vào năm 2025
Cơn bão “hoàn hảo” đối với thị trường năng lượng, thế giới nên tiếp tục đầu tư vào NLTT?Cơn bão “hoàn hảo” đối với thị trường năng lượng, thế giới nên tiếp tục đầu tư vào NLTT?
Tranh cãi về chuẩn đầu tư vào khí đốt tự nhiên của EUTranh cãi về chuẩn đầu tư vào khí đốt tự nhiên của EU

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 19/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 21:45