Repsol đầu tư hơn 1,5 tỷ USD vào hydro xanh từ biomethane và điện phân vào năm 2025

15:00 | 11/10/2021

1,112 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gã khổng lồ dầu mỏ Tây Ban Nha cho biết họ sẽ xây dựng các nhà máy điện phân với tổng công suất hơn 350MW lấy nguồn năng lượng từ 1,8GW điện gió và điện mặt trời, cùng với 200MW hydro xanh (H2) thông qua quá trình tái tạo hơi nước.

Tập đoàn dầu mỏ khổng lồ của Tây Ban Nha Repsol đang có kế hoạch đầu tư hơn 1,3 tỷ euro (khoảng 1,5 tỷ USD) vào sản xuất hydro xanh vào năm 2025, đưa công ty này đi đầu trong lĩnh vực năng lượng sạch đang phát triển.

Công ty cho biết họ sẽ đầu tư 338 triệu euro vào các máy điện phân, 700 triệu euro vào 1,8GW cho các dự án năng lượng gió và năng lượng mặt trời để cung cấp năng lượng cho các nhà máy này, và 273 triệu euro nữa vào quá trình sản xuất biomethane trong 4 năm tới.

Repsol đầu tư hơn 1,5 tỷ USD vào hydro xanh từ biomethane và điện phân vào năm 2025
Repsol đầu tư hơn 1,5 tỷ USD vào hydro xanh từ biomethane và điện phân vào năm 2025

Con số này bao gồm 179 triệu euro trong 232MW công suất máy điện phân tại ba nhà máy lọc dầu lớn nhất của Repsol, 32 triệu euro nữa cho một máy điện phân 10MW tại nhà máy thí điểm nhiên liệu tổng hợp đã được lên kế hoạch ở Bilbao, và 102 triệu euro khác trong 110MW máy điện phân thuộc sở hữu của các liên doanh với các đối tác.

Repsol cũng sẽ đầu tư 273 triệu euro vào lĩnh vực sản xuất biomethane vào năm 2025, tạo ra công suất máy điện phân tương đương 200MW. Bởi vì biomethane được sản xuất từ ​​thực vật hấp thụ CO2 từ không khí khi lớn lên, khí - được tạo ra trong các bể lớn được gọi là bể phân hủy kỵ khí - được cho là carbon trung tính khi bị đốt cháy hoặc nứt.

Công ty Tây Ban Nha cho biết họ sẽ cần 3,25MW năng lượng tái tạo cho mỗi MW của máy điện phân, với 70% sản lượng điện được sản xuất từ ​​các nhà máy năng lượng gió và năng lượng mặt trời được sử dụng để sản xuất hydro, và 30% được bán cho lưới điện.

Repsol cũng có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất hydro xanh của mình lên 1,9GW điện phân tương đương, từ năm 2025-2030. Vừa qua, công ty cho biết họ đã sản xuất lô hydro xanh dựa trên biomethane đầu tiên - trị giá 10 tấn - tại cơ sở Cartagena ở đông nam Tây Ban Nha.

Repsol cho biết các khoản đầu tư hydro xanh của họ dự kiến ​​sẽ không hòa vốn trước năm 2025, nhưng sau đó sẽ tạo ra thu nhập (trước lãi vay, thuế, khấu hao và khấu hao) là 1,24 tỷ euro vào năm 2026-2030 và 2,37 tỷ euro vào năm 2031-2035.

Vì Tây Ban Nha có hệ thống chiếu xạ mặt trời mạnh nhất ở châu Âu, nên đây được cho là nơi tốt nhất trên lục địa để phát triển hydro xanh. Giám đốc điều hành Josu Jon Imaz cho biết: "Nếu hydro sẽ phát triển ở châu Âu, Tây Ban Nha sẽ đứng đầu và Repsol có quy mô, đội ngũ và năng lực để biến điều đó thành hiện thực".

Trung Quốc chuyển đổi năng lượng, phát triển siêu dự án hydro xanhTrung Quốc chuyển đổi năng lượng, phát triển siêu dự án hydro xanh
BP cho biết Úc là một nơi lý tưởng để mở rộng quy mô sản xuất hydro xanhBP cho biết Úc là một nơi lý tưởng để mở rộng quy mô sản xuất hydro xanh
Ai Cập muốn chi 4 tỷ USD cho dự án sản xuất hydro xanhAi Cập muốn chi 4 tỷ USD cho dự án sản xuất hydro xanh
Mauritania phát triển dự án hydro xanh lớn nhất thế giớiMauritania phát triển dự án hydro xanh lớn nhất thế giới

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16675 16945 17524
CAD 18769 19047 19663
CHF 32286 32669 33320
CNY 0 3570 3690
EUR 30176 30450 31482
GBP 34964 35357 36288
HKD 0 3207 3409
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15571 16161
SGD 20016 20299 20817
THB 722 786 840
USD (1,2) 25945 0 0
USD (5,10,20) 25985 0 0
USD (50,100) 26014 26048 26371
Cập nhật: 04/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,031 26,031 26,371
USD(1-2-5) 24,990 - -
USD(10-20) 24,990 - -
GBP 35,367 35,463 36,336
HKD 3,280 3,290 3,387
CHF 32,610 32,712 33,491
JPY 177.92 178.25 185.64
THB 770.19 779.71 833.76
AUD 16,965 17,026 17,487
CAD 18,991 19,052 19,593
SGD 20,178 20,241 20,906
SEK - 2,692 2,783
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,064 4,201
NOK - 2,563 2,650
CNY - 3,608 3,703
RUB - - -
NZD 15,585 15,729 16,167
KRW 17.73 18.49 19.94
EUR 30,406 30,430 31,645
TWD 819.92 - 991.15
MYR 5,791.62 - 6,527.71
SAR - 6,872.14 7,227.02
KWD - 83,573 88,783
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 08:45