Giá vàng hôm nay 13/10 lấy lại đà tăng

07:45 | 13/10/2021

527 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Rủi ro tăng trưởng kinh tế toàn cầu ngày một lớn khi lạm phát toàn cầu có nguy cơ gia tăng khi giá các mặt hàng năng lượng tăng cao đã hỗ trợ giá vàng hôm nay đi lên.
gia-vang-sjc-chot-phien-169-giam-40000-dong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 13/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.760,78 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 240 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,98 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 9,07 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.760,4 USD/Ounce, tăng 1,7 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 13/10 tăng khi mà các yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu ngày một lớn hơn. Tình hình thiếu hụt năng lượng ở châu Âu, Mỹ và Trung Quốc được dự báo sẽ trầm trọng hơn khi các hoạt động kinh tế ngày càng sôi động hơn nhờ quá trình mở cửa, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi được đẩy mạnh.

Áp lực giá năng lượng thậm chí còn đang gia tăng khi giá than, giá điện ở Trung Quốc cũng đang tăng, đặc biệt là giá than khi nhiều vùng của nước này bị ảnh hưởng bởi lũ lụt.

Chứng khoán toàn cầu giảm điểm khi nhà đầu tư lo ngại giá năng lượng tăng cao sẽ tạo hiệu ứng tiêu cực đối với giá cả và tình hình cung ứng toàn cầu, kéo theo đó là lạm phát leo thang sẽ làm gián đoạn các chuỗi cung ứng, sản xuất toàn cầu.

Thị trường tài chính thế giới cũng đang đứng trước lô ngại khi tập đoàn bất động sản Evergrande của Trung Quốc tiếp tục không thực hiện thanh toán một khoản nợ lớn mới.

Trước những lo ngại trên, Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu từ mức 6% xuống còn 5,9% cho năm 2021 nhưng lại giữ nguyên mức dự báo 4,9% cho năm 2022. Mặc dù chỉ hạ mức dự báo tăng trưởng 0,1% nhưng theo IMF, với một số nước cụ thể mức tăng trưởng sẽ giảm mạnh hơn do tác động của dịch Covid-19 và quá trình phân phối vắc xin Covid-19.

Giá vàng hôm nay cũng được thúc đẩy bởi đồng USD suy yêu.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 94,505 điểm, giảm 0,03%.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng ngày 13/10 cũng bị hạn chế bởi đồng Bitcoin leo tăng, lên mức 57.000 USD/Bitcoin.

Hiện giới đầu tư đang hướng sự chú ý đến các động thái của Fed sau khi các chỉ số về lạm phát của Mỹ được công bố vào sáng thứ 4 và thứ 5 tuần này.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 57,35 – 58,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,15 – 58,00 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,45 – 58,00 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng: Mong cộng đồng doanh nghiệp, người dân tiếp tục chia sẻ với Đảng, Nhà nướcThủ tướng: Mong cộng đồng doanh nghiệp, người dân tiếp tục chia sẻ với Đảng, Nhà nước
Thủ tướng: Khí chất và truyền thống “Tâm - Tài - Trí - Tín” của doanh nhân Việt Nam luôn tỏa sángThủ tướng: Khí chất và truyền thống “Tâm - Tài - Trí - Tín” của doanh nhân Việt Nam luôn tỏa sáng
Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp gửi Thư chúc mừng nhân Ngày Doanh nhân Việt NamChủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp gửi Thư chúc mừng nhân Ngày Doanh nhân Việt Nam
Chủ tịch Tập đoàn Hưng Thịnh liên tiếp 4 năm được vinh danh vì thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao độngChủ tịch Tập đoàn Hưng Thịnh liên tiếp 4 năm được vinh danh vì thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động
"Họ là những người anh hùng!"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:02