Giá vàng hôm nay 13/10 lấy lại đà tăng

07:45 | 13/10/2021

529 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Rủi ro tăng trưởng kinh tế toàn cầu ngày một lớn khi lạm phát toàn cầu có nguy cơ gia tăng khi giá các mặt hàng năng lượng tăng cao đã hỗ trợ giá vàng hôm nay đi lên.
gia-vang-sjc-chot-phien-169-giam-40000-dong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 13/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.760,78 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 240 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,98 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 9,07 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 11/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.760,4 USD/Ounce, tăng 1,7 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 13/10 tăng khi mà các yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu ngày một lớn hơn. Tình hình thiếu hụt năng lượng ở châu Âu, Mỹ và Trung Quốc được dự báo sẽ trầm trọng hơn khi các hoạt động kinh tế ngày càng sôi động hơn nhờ quá trình mở cửa, hỗ trợ nền kinh tế phục hồi được đẩy mạnh.

Áp lực giá năng lượng thậm chí còn đang gia tăng khi giá than, giá điện ở Trung Quốc cũng đang tăng, đặc biệt là giá than khi nhiều vùng của nước này bị ảnh hưởng bởi lũ lụt.

Chứng khoán toàn cầu giảm điểm khi nhà đầu tư lo ngại giá năng lượng tăng cao sẽ tạo hiệu ứng tiêu cực đối với giá cả và tình hình cung ứng toàn cầu, kéo theo đó là lạm phát leo thang sẽ làm gián đoạn các chuỗi cung ứng, sản xuất toàn cầu.

Thị trường tài chính thế giới cũng đang đứng trước lô ngại khi tập đoàn bất động sản Evergrande của Trung Quốc tiếp tục không thực hiện thanh toán một khoản nợ lớn mới.

Trước những lo ngại trên, Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu từ mức 6% xuống còn 5,9% cho năm 2021 nhưng lại giữ nguyên mức dự báo 4,9% cho năm 2022. Mặc dù chỉ hạ mức dự báo tăng trưởng 0,1% nhưng theo IMF, với một số nước cụ thể mức tăng trưởng sẽ giảm mạnh hơn do tác động của dịch Covid-19 và quá trình phân phối vắc xin Covid-19.

Giá vàng hôm nay cũng được thúc đẩy bởi đồng USD suy yêu.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 94,505 điểm, giảm 0,03%.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng ngày 13/10 cũng bị hạn chế bởi đồng Bitcoin leo tăng, lên mức 57.000 USD/Bitcoin.

Hiện giới đầu tư đang hướng sự chú ý đến các động thái của Fed sau khi các chỉ số về lạm phát của Mỹ được công bố vào sáng thứ 4 và thứ 5 tuần này.

Tại thị trường trong nước, giá vàng 9999 được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 57,35 – 58,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,15 – 58,00 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 57,45 – 58,00 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng: Mong cộng đồng doanh nghiệp, người dân tiếp tục chia sẻ với Đảng, Nhà nướcThủ tướng: Mong cộng đồng doanh nghiệp, người dân tiếp tục chia sẻ với Đảng, Nhà nước
Thủ tướng: Khí chất và truyền thống “Tâm - Tài - Trí - Tín” của doanh nhân Việt Nam luôn tỏa sángThủ tướng: Khí chất và truyền thống “Tâm - Tài - Trí - Tín” của doanh nhân Việt Nam luôn tỏa sáng
Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp gửi Thư chúc mừng nhân Ngày Doanh nhân Việt NamChủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp gửi Thư chúc mừng nhân Ngày Doanh nhân Việt Nam
Chủ tịch Tập đoàn Hưng Thịnh liên tiếp 4 năm được vinh danh vì thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao độngChủ tịch Tập đoàn Hưng Thịnh liên tiếp 4 năm được vinh danh vì thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động
"Họ là những người anh hùng!"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 11:45