Giá vàng hôm nay 12/4: Căng mình giữ đỉnh 2 tuần

06:46 | 12/04/2021

1,222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín hiệu về việc lạm phát của Mỹ bắt đầu tăng mạnh đã giữ giá vàng hôm nay 12/4 ở mức cao nhất 2 tuần, bất chấp sức ép giảm giá từ đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ ở mức cao.
gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 12/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.741,86 USD/Ounce.

So với đầu năm 2020, giá vàng thế giới đã tăng khoảng 232 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 48,54 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,71 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.742,9 USD/Ounce, giảm 1,9 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 12/4 có xu hướng giảm nhẹ chủ yếu do đồng USD lấy lại đà phục hồi và lợi suất trái phiếu Mỹ duy trì ở mức cao.

Đồng USD phục hồi trong bối cảnh nền kinh tế Mỹ tiếp tục ghi nhận thêm tín hiệu lạc quan và giới đầu tư đặt kỳ vọng chính quyền Tổng thống Joe Biden sẽ có thêm nhiều các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng.

Theo dữ liệu vừa được công bố, Chỉ số giá sản xuất tại Mỹ tăng 1% trong tháng 3.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, Chỉ số giá sản xuất tại Mỹ tăng 1% cũng kéo theo mức lạm phát năm ước tính của nền kinh tế Mỹ ở mức 4,2%, mức cao nhất kể từ tháng 9/2011, và cao hơn đáng kể so với dự báo của giới chuyên gia. Và điều này đã hạn chế đáng kể áp lực giảm giá từ đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ lên kim loại quý, qua đó giúp giá vàng hôm nay không rơi vào trạng thái lao dốc.

Giá vàng hôm nay cũng được hỗ trợ bởi lực cầu, đặc biệt là từ 2 nền kinh tế Ấn Độ và Trung Quốc khi nhiều khả năng các ngân hàng Trung ương sẽ đẩy mạnh việc mua vàng trong bối cảnh lạm phát có dấu hiệu gia tăng.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu phiên giao dịch ngày 12/4, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 54,80 – 55,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,80 – 55,25 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 54,90 – 55,20 triệu đồng/lượng.

Theo kết quả khảo sát của Kitco về xu hướng giá vàng tuần từ 12 – 16/4, giá vàng nhiều khả năng sẽ bước vào chu kỳ tăng giá mạnh khi các yếu tố rủi ro đang dần xuất hiện ngày càng rõ nét.

Cụ thể, với 15 nhà phân tích phố Wall tham gia cuộc khảo sát của Kitco thì có 9 người kỳ vọng giá vàng tăng, trong khi số lượng nhà phân tích nhận định giá vàng đi ngang và giảm là 3.

Còn với 1.201 nhà đầu tư tham gia khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 778 người cho rằng giá vàng tăng, 236 người cho rằng giá vàng giảm và có 187 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Thu ngân sách từ dầu thô quý I/2021 đạt cao
Những con số "biết nói" về tình hình nợ công của Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,460
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,450
Cập nhật: 26/04/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,790
Trang sức 99.9 11,260 11,780
NL 99.99 11,270
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 26/04/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16337 16918
CAD 18203 18479 19098
CHF 30705 31081 31734
CNY 0 3358 3600
EUR 28903 29172 30205
GBP 33812 34201 35141
HKD 0 3224 3426
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15179 15774
SGD 19247 19526 20051
THB 691 754 808
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26195
Cập nhật: 26/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,869 25,869 26,195
USD(1-2-5) 24,834 - -
USD(10-20) 24,834 - -
GBP 34,155 34,248 35,106
HKD 3,298 3,308 3,403
CHF 30,856 30,951 31,778
JPY 177.61 177.93 185.62
THB 741.42 750.58 802.7
AUD 16,440 16,500 16,926
CAD 18,514 18,573 19,051
SGD 19,477 19,537 20,131
SEK - 2,659 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,890 4,019
NOK - 2,454 2,536
CNY - 3,537 3,628
RUB - - -
NZD 15,215 15,356 15,787
KRW 16.86 17.58 18.85
EUR 29,076 29,099 30,297
TWD 723.49 - 874.69
MYR 5,562.41 - 6,266.28
SAR - 6,827.91 7,177.26
KWD - 82,612 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 26/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16242 16342 16913
CAD 18385 18485 19039
CHF 30932 30962 31851
CNY 0 3534.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29077 29177 30050
GBP 34100 34150 35260
HKD 0 3358 0
JPY 178.18 178.68 185.23
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15287 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20258
THB 0 719.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,845 25,895 26,195
USD20 25,845 25,895 26,195
USD1 25,845 25,895 26,195
AUD 16,308 16,458 17,548
EUR 29,217 29,367 30,586
CAD 18,329 18,429 19,769
SGD 19,488 19,638 20,135
JPY 178.37 179.87 184.78
GBP 34,197 34,347 35,166
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,727 0
THB 0 797 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 04:45