Giá thịt lợn tăng cao: Cơ hội bình ổn ngành chăn nuôi

14:06 | 10/05/2018

437 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau hơn 1 năm giá lợn xuống thấp, nhiều người chăn nuôi bỏ trống chuồng hoặc cầm chừng, gần đây, giá thịt lợn hơi xuất chuồng bỗng tăng theo từng ngày. Đây là tín hiệu tích cực cho cả ngành chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, cơ quan quản lý khuyên các hộ dân nên bán chứ không nên “găm hàng” tiếp tục chờ giá cao hơn, bởi có thể lại gặp rủi ro “ôm trái đắng”.
gia thit lon tang cao co hoi binh on nganh chan nuoi
Giá lợn hơi đã vượt mức 40.000 đồng/kg - Ảnh: VGP/Đỗ Hương

Giá lên kỷ lục

Tính đến thời điểm này, giá thịt lợn so với thời điểm tháng 4/2017, khi mà tất cả các bộ ngành phải đồng loạt vào cuộc kêu gọi giải cứu thịt lợn thì giá thịt lợn hơi xuất chuồng hiện tại đã tăng gấp 2,5 - 3 lần và dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng. Cụ thể, tại Vĩnh Phúc, Nam Định, Hưng Yên giá lợn hơi loại đẹp nhất đang được xuất bán ở mức 42.000 đồng/kg; ở Hà Nội giá dao động từ 41.000 - 43.000 đồng/kg tùy loại. Giá lợn tăng mạnh nhất là ở Sơn La, Hà Tĩnh.

Tại các địa phương này, người chăn nuôi cho biết thương lái đang vào tận chuồng hỏi mua lợn hơi với giá 44.000 đồng/kg. Đây là mức giá cao nhất kể từ đợt sốt giá vào tháng 7/2017.

Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, vào thời điểm tháng 3/2018, giá thịt lợn hơi xuất chuồng chỉ dao động quanh mốc 31.000-34.000 đồng/kg. Thế nhưng, đến nay, sau khoảng 2 tháng, giá lợn hơi đã chạm mốc 44.000 đồng/kg, tăng khoảng 10.000 - 13.000 đồng/kg, giúp người chăn nuôi lợn thoát cảnh thua lỗ và chuyển sang có lãi khá. Không chỉ giá lợn hơi xuất chuồng tăng lên mức kỷ lục, dịp này, giá lợn giống cũng tăng cao chóng mặt, nhiều nơi lợn giống đã tăng lên mức 1 - 1,2 triệu đồng/con.

Không chỉ ở miền Bắc, tính đến thời điểm ngày 9/5, tại khu vực các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên giá heo hơi báo tăng mạnh, có nơi tăng tới 3.000 đồng/kg. Cụ thể, tại Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị giá lợn hơi tăng lên khoảng 40.000 - 43.000 đồng/kg. Tại Thanh Hóa, giá lợn hơi tăng khoảng 1.500 đồng/kg lên 41.500 đồng/kg.

Tại Đồng Nai giá lợn hơi đã tăng lên mức 40.000 - 43.000 đồng/kg, một số chủ trại tại đây cho biết nhiều ngày qua thương lái thu mua nhiều nhưng không còn lợn để bán. Các địa phương khác như Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh... cũng đồng loạt tăng từ 1.000 - 3.000 đồng/kg. Giá thịt lợn hơi toàn miền Nam dao động từ 36.000 - 43.000 đồng/kg.

Nguyên nhân của tín hiệu tăng giá đáng mừng này là nguy cơ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc có thể sẽ xảy ra. Nếu phía Trung Quốc đánh thuế 25% với thịt lợn và đậu nành nhập khẩu từ Mỹ sẽ làm cho giá thịt lợn nhập từ Mỹ và chi phí đầu vào của ngành chăn nuôi lợn Trung Quốc tăng. Khi đó, Trung Quốc phải tìm nguồn thay thế. Và đây là cơ hội cho chăn nuôi của Việt Nam. Nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Trung Quốc khoảng 53 triệu tấn/năm. Mỗi năm nước này nhập chính ngạch khoảng 1,5 triệu tấn thịt lợn.

Hiệu quả từ chính sách

Theo ông Nguyễn Xuân Dương, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT) khẳng định, giá lợn bắt đầu tăng trở lại là nằm trong dự liệu, bởi đó là kết quả của việc thực hiện các chính sách giảm cung và tăng cầu.

gia thit lon tang cao co hoi binh on nganh chan nuoi
Để tái đàn hiệu quả chăn nuôi cần lưu ý vệ sinh phòng chống dịch bệnh, chọn thức ăn và con giống tốt. Ảnh: VGP/Đỗ Hương

Ông Dương khẳng định: “Việc giảm đàn nái thông thường thì phải 1 năm mới thấy được hiệu quả. Và đến thời điểm này chúng ta đã thấy sự tác động theo mắt tích cực là giá lợn trên khắp cả nước đã tăng mạnh, giúp người chăn nuôi có lãi. Giá thịt lợn hơi tăng lên mức 40.000 - 42.000 đồng/kg, cá biệt có nhiều nơi chạm mốc 44.000 đồng/kg là mức giá rất tốt, bảo đảm sự phát triển bền vững của ngành hàng thịt lợn. Bởi, với mức giá này, đã giúp người chăn nuôi có lãi, người kinh doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi cũng có lãi và người tiêu dùng thì có thể chấp nhận mua được vì phù hợp với túi tiền”.

Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi Nguyễn Xuân Dương nhận định, nguồn cung thịt lợn trên thị trường đã ngang bằng với nhu cầu. Theo đó, mức giá trên 40.000 đồng/kg sẽ duy trì trong một thời gian tương đối dài. Tuy nhiên, người chăn nuôi không nên găm hàng vì dễ tạo sốt ảo, không bền vững. Lợn nuôi đến lúc xuất chuồng có trọng lượng từ 90-110kg/con có thể bán để chốt lời, bởi nguồn cung của chúng ta hiện nay không hề thiếu.

“Cũng không nên tăng đàn ồ ạt. Đặc biệt, thời điểm này không nên đi mua lợn giống giá cao vì đến lúc bán rất dễ bị lỗ. Thời điểm này mà vào đàn ồ ạt, tới khoảng 4 tháng nữa xuất chuồng, lúc đó vẫn là cao điểm mùa nắng nóng, mà theo quy luật thời tiết nắng nóng thì nhu cầu sử dụng thịt lợn sẽ giảm, giá lợn sẽ giảm. Từ đó để thấy được, khi vào đàn mới, người chăn nuôi cần cân nhắc kỹ lưỡng để tránh cung vượt cầu như hồi đầu năm 2017 khiến giá lợn giảm kỷ lục, dân thua lỗ nặng”, ông Dương phân tích.

Trong bối cảnh giá lợn đang tăng nhanh từng ngày, nhiều người chăn nuôi bắt đầu có kế hoạch tái đàn. Tuy nhiên để việc tái đàn diễn ra hiệu quả và mang lại giá trị kinh tế tốt nhất người chăn nuôi cần lưu ý những điều cơ bản sau về: sửa chữa chuồng trại và vệ sinh phòng chống dịch bệnh; chọn thức ăn; chọn con giống.

Trước khi nuôi đàn mới phải vệ sinh tiêu độc khử trùng và để trống chuồng ít nhất 15 - 20 ngày. Người chăn nuôi cần linh hoạt trong sử dụng thức ăn chăn nuôi, tận dụng sản phẩm và phụ phẩm nông nghiệp sẵn có để chăn nuôi như: ngô, đậu tương, thóc, rơm, thân ngô, cỏ… Không sử dụng thức ăn chăn nuôi kém chất lượng, không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, bảo đảm chất lượng sản phẩm chăn nuôi khi xuất bán.

Chất lượng con giống cũng cần đặc biệt quan tâm. Đối với vật nuôi tái đàn, phải đảm bảo chỉ nhập giống rõ nguồn gốc, xuất xứ, có chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y. Nhập giống bổ sung cần nuôi cách ly 2 - 3 tuần để theo dõi bệnh, đảm bảo giống khỏe mạnh mới cho nhập đàn.

Báo điện tử Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 11:00