Giá giảm, thịt heo tại chợ vẫn ế

10:46 | 05/01/2020

299 lượt xem
|
Giá heo hơi giảm nhiệt một tuần trở lại đây giúp giá bán thành phẩm mặt hàng này trên thị trường hạ 10.000 - 15.000 đồng mỗi kg, tuỳ loại.

Tiếp đà giảm, giá thịt heo hơi cuối tuần hạ thêm 3.000-5.000 đồng một kg. Theo số liệu của Trung tâm công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương), hiện mỗi kg heo hơi giảm bình quân 10.000 đồng so với thời điểm tăng kỷ lục, về mức 82.000 - 85.000 đồng. Tại một số địa phương khu vực miền Bắc, giá rớt xuống dưới 80.000 đồng một kg như Thái Nguyên, Vĩnh Phúc...

Ở khu vực phía Nam, giá tiếp tục giảm tại "vựa" heo Đồng Nai, còn khoảng 80.000-81.000 đồng một kg. Một số tỉnh như Hậu Giang, Sóc Trăng... heo hơi về dưới 80.000 đồng, dao động 77.000 - 80.000 đồng một kg. Còn tại An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ... khoảng 83.000-84.000 đồng.

Giá thịt hơi hạ nhiệt giúp giá bán thịt thành phẩm cũng giảm theo tại các chợ dân sinh, nhưng mỗi nơi một giá. Khảo sát của VnExpress ngày 5/1 tại chợ Hà Đông (Hà Nội), sườn non và thịt ba chỉ, thăn heo lần lượt có giá 150.000 đồng một kg, giảm 10.000 đồng so với cách đây một tuần. Thịt nạc vai, mông sấn cũng giảm còn 140.000 - 150.000 đồng một kg.

Giá giảm, thịt heo tại chợ vẫn ế
Người dân chọn mua thịt heo tại một chợ ở Hà Nội. Ảnh: Anh Minh

Thịt giảm giá song sức mua của người dân chưa tăng. Chị Hoa - tiểu thương tại chợ Văn Phú (Hà Đông) cho biết, sức mua giảm do tâm lý "ngại" giá cao. "Giá giảm 10 giá so với "đỉnh" nhưng vẫn ế lắm, 10 người vào hỏi thì chỉ 4-5 người mua vì vẫn chê giá cao", chị Hoa chia sẻ.

Theo tiểu thương này, mức giá thịt giảm hiện tại có thể tăng trở lại vào sát Tết do nhu cầu lúc này tăng cao và khan hàng. Giá thịt heo tại chợ Thanh Xuân (Hà Nội) cũng giảm 10 "giá" so với tuần trước, khi mỗi kg thăn heo hạ về 160.000 đồng; thịt nạc vai 140.000 đồng; ba chỉ rút xương 150.000 đồng...

Còn tại kênh siêu thị, giá thịt cũng bắt đầu hạ nhiệt so với trước. Tại hệ thống Sài Gòn Co.Op mart ở Hà Nội, giá thịt CP giảm 5.000-10.000 đồng một kg, tuỳ loại so với cách đây một tuần. Thịt ba chỉ về 171.000 đồng, giảm 6.000 đồng một kg, sườn non còn 198.000 đồng, hạ 7.000 đồng; nạc thăn heo còn 172.000 đồng...

Trong khi đó, các sản phẩm của Meat Deli tại hệ thống các siêu thị vẫn giữ nguyên mức tăng 10-30% tuỳ loại từ cuối tháng 12/2019. Chẳng hạn, sụn heo, sườn non heo "đồng giá" 239.900 đồng một kg, thịt đùi 154.900 đồng; thịt heo xay đặc biệt 169.900 đồng, bắp giò không xương 199.900 đồng...

Bộ Công Thương tính toán, lượng thịt thiếu từ nay tới Tết và sau Tết khoảng 200.000 tấn. Cơ quan này và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn sẽ cho phép các doanh nghiệp nhập khẩu thêm khoảng 100.000 tấn thịt tới hết quý I, từ các quốc gia có quan hệ thương mại với Việt Nam, để đảm bảo đủ cung thịt trong nước.

Theo VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Trang sức 99.9 15,060 ▲360K 15,210 ▲310K
NL 99.99 15,070 ▲360K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,070 ▲360K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Nghệ An 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Hà Nội 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,507 ▲36K 15,222 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,507 ▲36K 15,223 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,493 ▲34K 1,515 ▲34K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,493 ▲34K 1,516 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1289K 150 ▼1316K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲3366K 148,515 ▲3366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲2550K 112,661 ▲2550K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▼82882K 10,216 ▼89632K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲2074K 91,659 ▲2074K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1983K 87,609 ▲1983K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1418K 62,706 ▲1418K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16504 16772 17349
CAD 18216 18492 19108
CHF 32651 33035 33681
CNY 0 3470 3830
EUR 30190 30464 31490
GBP 34599 34991 35922
HKD 0 3260 3461
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14755 15342
SGD 19824 20106 20628
THB 722 785 839
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26356
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,356
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,435 30,459 31,595
JPY 172.22 172.53 179.63
GBP 35,027 35,122 35,921
AUD 16,843 16,904 17,338
CAD 18,467 18,526 19,039
CHF 32,998 33,101 33,766
SGD 20,005 20,067 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.84 783.4 833.76
NZD 14,815 14,953 15,292
SEK - 2,756 2,839
DKK - 4,071 4,185
NOK - 2,581 2,655
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,849.44 - 6,556.21
TWD 778.55 - 936.72
SAR - 6,925.62 7,244.45
KWD - 84,082 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 10:45