Giá dầu thế giới 6/3: Giá dầu đồng loạt giảm hơn 0,5 USD/thùng

09:32 | 06/03/2019

434 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nguồn cung dầu thô từ Mỹ tăng, giá dầu thế giới ngày 6/3 giảm nhẹ trong bối cảnh Mỹ và Trung Quốc có thể sớm đạt được thỏa thuận thương mại.
Giá dầu thế giới 6/3: Giá dầu đồng loạt giảm hơn 0,5 USD/thùng
Ảnh minh họa

Tính đến đầu giờ sáng 6/3, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5/2019 ở mức 56,43 USD/thùng, giảm 0,51 USD/thùng trong phiên. Trong khi đó, giá dầu brent giao tháng 5/2019 đứng ở mức 65,34 USD/thùng, giảm 0,52 USD/thùng trong phiên.

Còn theo ghi nhận trên ifcmarketc, giá dầu WTI được giao dịch ở mức thấp nhất là 56,24 USD/thùng và cao nhất là 56,30 USD/thùng. Đóng cửa phiên giao dịch trước, giá dầu WTI đứng ở mức 56,46 USD/thùng.

Với dầu brent, giá dầu brent được giao dịch ở mức thấp nhất là 65,33 USD/thùng và cao nhất là 65,39 USD/thùng. Đóng cửa phiên giao dịch trước, giá dầu brent đứng ở mức 64,89 USD/thùng.

Giá dầu thế giới quay đầu giảm chủ yếu do giới đầu tư lại dấy lên những lo ngại về tăng trưởng kinh tế toàn cầu cũng như những vấn đề bất ổn địa chính trị đang diễn ra tại nhiều khu vực trên thế giới. Tâm lý hưng phấn sau khi đón nhận những thông tin tích cực về một thoả thuận thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã giảm bớt.

Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cương trong phiên khai mạc Hội nghị Chính trị hiệp thương nhân dân Trung Quốc đã phác thảo lên những kế hoạch hỗ trợ nền kinh tế, trong đó có bao gồm chấp nhận thâm hụt ngân sách tăng cao, giảm thuế, giảm phí cho doanh nghiệp và tăng tín dụng thêm 30% cho doanh nghiệp và công ty nhỏ.

Dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc ngày 1/3 tăng 7,3 triệu thùng lên 451,5 triệu thùng, vượt xa mức dự đoán tăng 1,2 triệu thùng. Và đặc biệt, xuất khẩu dầu thô Mỹ đạt mức cao kỷ lục 3,607 triệu thùng dầu trong tuần kết thúc ngày 15/2/2019 và từ đó đến nay không ngừng duy trì ở ngưỡng cao, ước khoảng 3,359 triệu thùng dầu/ngày trong tuần kết thúc 22/2/2019.

Cùng với đó, việc mỏ dầu El Sharara lớn nhất Libya (với khả năng khai thác 315.000 thùng/ngày) đã nối lại hoạt động sau khi đóng cửa từ tháng 12/2018, cũng gia tăng sức ép dư cung trên thị trường.

Hà Lê

"Các cổ đông sẽ là sức mạnh và tiềm năng to lớn với PV POWER"
Đại gia Hồ Huy tham vọng lớn, “ông vua ốm yếu” Mai Linh có trở lại?
Lộ kế hoạch lớn, tài sản đại gia Lê Phước Vũ tăng gấp rưỡi chỉ trong ít ngày
Giàu nức tiếng, vợ chồng đại gia thủy sản sắp thu về trên 300 tỷ đồng “tiền tươi”

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,793 15,813 16,413
CAD 17,948 17,958 18,658
CHF 26,881 26,901 27,851
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,915 26,125 27,415
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,541 14,551 15,131
SEK - 2,249 2,384
SGD 17,808 17,818 18,618
THB 627.15 667.15 695.15
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 19:00