Giá dầu thế giới 23/10: Đồng loạt tăng

08:00 | 23/10/2018

1,116 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu thế giới ngày 23/10 đồng loạt tăng mạnh khi những lo ngại căng thăng thương mại có tín hiệu lạc quan.
Giá dầu thế giới 23/10: Đồng loạt tăng
Ảnh minh hoạ.

Theo ghi nhận của Petrotimes, đầu giờ ngày 23/10, theo giờ Việt Nam, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2018 trên sàn New York Mercantile Exchanghe ở mức 69,59 USD/thùng, tăng 23 cent trong phiên. Trong khi đó, giá dầu WTI giao tháng 11/2018 đứng ở mức 69,17 USD/thùng.

Cũng theo ghi nhận trên New York Mercantile Exchanghe, đầu giờ ngày 23/10, giá dầu brent giao tháng 11/2018 đứng ở mức 80,08 USD/thùng, tăng 25 cent trong phiên.

Còn theo ghi nhận trên ifcmarketc, đầu giờ ngày 23/10, giá dầu WTI được giao dịch ở mức thấp nhất là 69,51 USD/thùng và cao nhất là 69,57 USD/thùng. Đóng cửa phiên giao dịch trước, giá dầu WTI đứng ở mức 69,53 USD/thùng, tăng 0,08%.

Với dầu brent, đầu giờ ngày 23/10, giá dầu brent được giao dịch ở mức thấp nhất là 79,65 USD/thùng và cao nhất là 79,71 USD/thùng. Trong khi đó, mức giá này được ghi nhận đầu giờ ngày 22/10 lần lượt làđầu giờ ngày 22/10 79,33 USD/thùng và 79,39 USD/thùng.

Giá dầu thế giới phục hồi sau khi kinh tế toàn cầu liên tục đón nhận thông tin tích cực từ các thị trường lớn. Thị trường chứng khoán Châu Âu cũng như hợp đồng tương lai chỉ số S&P 500, Dowvà NASDAQ 100 lấy tín hiệu từ đà tăng mạnh nhất trong 2,5 năm trên thị trường chứng khoán Trung Quốc, sau khi Chính phủ Trung Quốc và ngân hàng trung ương cho biết sẽ hỗ trợ nền kinh tế, đưa tín hiệu cho thấy chiến tranh thương mại với Mỹ cũng đang hạ nhiệt.

Một yếu tố khác hỗ trợ giá dầu là nhà đầu tư đã bớt quan tâm đến tình hình căng thẳng Mỹ - Saudi Arabia xung quanh vụ nhà báo Jamal Khashoggimất tích. Khả năng về một lệnh trừng phạt của Mỹ với Saudi Arabia gần như đã bị loại bỏ khi hậu quả mà nó mang lại không chỉ với nền kinh tế toàn cầu mà với cả nền kinh tế Mỹ.

Phát biểu trước báo giới, Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin tuyên bố rằng mối quan hệ giữa Mỹ và Saudi Arabia vô cùng cần thiết để giúp Mỹ loại bỏ tham vọng trở thành “bá cường” khu vực của Iran.

Trong khi đó, Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia, ông Khalid al-Falih, tuyên bố với cơ quan thông tấn TASS của Nga rằng không hề có bất kỳ kế hoạch nào về việc tái áp dụng lệnh cấm vận dầu mỏ giống như năm 1973, khi đó lệnh trừng phạt từng khiến cho giá năng lượng toàn cầu tăng chóng mặt.

Hà Lê

Dòng xe BMW do nữ tài xế "xe điên" Nguyễn Thị Nga điều khiển là dòng xe nào?
Gây tai nạn, nữ tài xế "xe điên" BMW không đưa người bị thương đi cứu chữa
Nữ tài xế "xe điên" BMW Nguyễn Thị Nga là một bà chủ đầy thế lực?
Nữ tài xế "xe điên" BMW có thể bị tù đến 5 năm
Nữ tài xế "xe điên" BMW Nguyễn Thị Nga là ai?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:00