Giá dầu thế giới 22/4: Đồng loạt tăng mạnh, dầu Brent tiến mức 74 USD/thùng

09:41 | 22/04/2019

673 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những dữ liệu kinh tế lạc quan giúp thị trường giảm bớt nỗi lo dư cung, qua đó đẩy giá dầu thế giới ngày 22/4 tăng mạnh.
Giá dầu thế giới 22/4: Đồng loạt tăng mạnh, dầu Brent tiến mức 74 USD/thùng
Ảnh minh họa

Tính đến đầu giờ sáng 22/4, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 6/2019 ở mức 65,44 USD/thùng, tăng 1,37 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 6/2019 đứng ở mức 73,74 USD/thùng, tăng 0,77 USD/thùng trong phiên.

Còn theo ghi nhận trên ifcmarketc, cùng thời điểm, giá dầu WTI được giao dịch ở mức thấp nhất là 64,04 USD/thùng và cao nhất là 64,10 USD/thùng.

Với dầu brent, giá dầu brent được giao dịch ở mức thấp nhất là 72,11 USD/thùng và cao nhất là 72,17 USD/thùng.

Giá dầu thế giới tăng mạnh trong bối cảnh bức tranh tăng trưởng kinh tế toàn cầu ghi nhận thêm nhiều gam màu sáng.

Báo cáo kinh tế Mỹ tốt hơn so với dự báo nhưng giá sản xuất và tuyên bố thất nghiệp hiếm khi có ảnh hưởng lâu dài lên tiền tệ. Tuy nhiên, theo phân tích của chuyên gia Kethy Lien, PPI tăng 0,6% cao hơn so với mức dự báo 0,3% trong khi tuyên bố thất nghiệp lại chạm đáy trong vòng 40 năm. Tương tự CPI, PPI tăng phần nhiều nhờ vào giá lương thực và năng lượng.

Trong khi đó, các doanh nghiệp Mỹ khởi đầu mùa báo cáo lợi nhuận khả quan. Giới đầu tư cũng hy vọng về một giải pháp cho cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc. Hàng loạt các ngân hàng lớn tại Mỹ vừa bất ngờ công bố lợi nhuận cao một cách ngạc nhiên.

Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung dần đi đến hồi kết khi trong phát biểu mới nhất, Bộ trưởng Tài chính Mỹ - Steven Mnuchin cho biết: "Mỹ phải cam kết nhiều chuyện trong thỏa thuận. Trung Quốc cũng vậy"; đồng thời nói: "Tôi hy vọng cơ chế giám sát thực hiện sẽ hoạt động cả hai chiều. Chúng tôi sẽ thực thi đúng cam kết của mình. Nếu không, chúng tôi sẽ chịu phạt. Chiều ngược lại cũng vậy".

Tại châu Á, các dữ liệu vừa được công bố cho thấy hoạt động kinh tế ở Trung Quốc bất ngờ hồi phục mạnh trong tháng 3/2019 sau 4 tháng giảm liên tiếp. Cả chỉ số PMI sản xuất của Caixin và PMI chính thức đều đột nhiên hồi phục mạnh trong tháng 3. Ngoài ra, kết quả khảo sát tư nhân của Caixin và Markit công bố ngày 1/4 cũng cho thấy hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 3/2019 ở Trung Quốc bất ngờ tăng mạnh nhất trong 8 tháng.

Chỉ số PMI trên 50 báo hiệu sự mở rộng và dưới 50 báo hiệu sự thu hẹp. Các số liệu tích cực này báo hiệu sự ổn định đang trở lại nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới khi các biện pháp kích thích kinh tế bắt đầu phát huy tác dụng.

Đặc biệt, nền kinh tế lớn nhì thế giới vừa công bố hàng loạt số liệu quan trọng về quý I. Theo đó, GDP nước này tăng 6,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tốc độ này khá ổn định so với quý trước đó, đồng thời vượt dự báo của giới phân tích, một phần nhờ sản xuất tại các nhà máy tăng mạnh.

Sản lượng công nghiệp của nước này tăng 8,5% trong tháng 3 – mạnh nhất kể từ tháng 7/2014. Doanh số bán lẻ tháng 3 cũng tăng 8,7%. Còn đầu tư vào tài sản cố định trong quý I tăng 6,3% so với cùng kỳ năm ngoái – khớp với dự báo.

Giới đầu tư đặt kỳ vọng, với những diễn biến tích cực như trên, nhu cầu dầu trên thị trường trong thời gian tới sẽ được cải thiện mạnh mẽ. Và cùng với những nỗ cắt giảm sản lượng của OPEC cũng như tình hình gián đoạn nguồn cung từ Venezuela, Lybia.. sẽ tạo thành sự cộng hưởng đẩy giá dầu lên cao.

Hà Lê

“Ông lớn” Sabeco bất ngờ “gục ngã”, hơn 10.000 tỷ đồng phút chốc tiêu tan
Bất ngờ ông Trần Bá Dương tính chi hơn 1.000 tỷ đồng “chơi cổ phiếu” công ty bầu Đức
Hơn 3000 nhà đầu tư Trung Quốc tham gia TTCK Việt Nam
Vốn hoá VIC, VHM bay hơi hàng ngàn tỷ đồng trong chốc lát, chứng khoán “đỏ sàn”
Bà Nguyễn Thanh Phượng và HĐQT Chứng khoán Bản Việt từ chối thù lao
Thiếu tiền chi trả, đại gia Đặng Thành Tâm xin “khất” cổ tức

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,690 ▲20K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,680 ▲20K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 08:45