Giá dầu hôm nay 10/2/2022 bật tăng mạnh

08:30 | 10/02/2022

4,258 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin dự trữ dầu thô Mỹ giảm mạnh trong bối cảnh nguồn cung dầu vẫn chưa được cải thiện cộng với đồng USD suy yếu đã hỗ trợ giá dầu hôm nay tăng mạnh, trong đó dầu Brent đã lên mức 91,87 USD/thùng.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/2/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2022 đứng ở mức 90,02 USD/thùng, tăng 0,36 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 4/2022 đứng ở mức 91,87 USD/thùng, tăng 0,32 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu hôm nay 10/2/2022 bật tăng mạnh
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 10/2/2022 “nhảy múa” trong ngày vía Thần TàiGiá vàng hôm nay 10/2/2022 “nhảy múa” trong ngày vía Thần Tài

Giá dầu ngày 10/2 tăng mạnh chủ yếu do thị trường ghi nhận thông tin tồn kho dầu thô của Mỹ giảm mạnh và nhu cầu nhiên liệu lên mức cao kỷ lục.

Cụ thể, theo Cơ quan Thông tin năng lượng (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc ngày 4/2 đã giảm tới 4,8 triệu thùng, xuống còn 410,4 triệu thùng, mức thấp nhất kể từ tháng 10/2018. Tổng sản lượng cung ứng, dữ liệu phản ánh nhu cầu tiêu thụ, cũng lên mức kỷ lục 21,9 triệu thùng/ngày trong 4 tuần gần đây.

Trong diễn biến mới nhất, phát biểu trước báo giới, Thư ký báo chí Nhà Trắng Jen Psaki cho biết giới chức nước này đang cùng các đối tác sản xuất dầu xem xét tăng sản lượng; ngoài ra, cùng với các nước tiêu thụ dầu lớn, Mỹ cũng đang bàn về việc mở kho dự trữ chiến lược.

Giá dầu hôm nay cũng được thúc đẩy bởi triển vọng nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu thời gian tới khi thời tiết ở châu Âu trở lạnh, trong khi các nguồn cung khí đốt tự nhiên vẫn hạn chế, các kho dự trữ khí đốt xuống mức thấp kỷ lục.

Tổng thống Mỹ Joe Biden tại cuộc họp báo chung với Thủ tướng Đức Olaf Scholz đã tuyên bố: Nếu Nga xâm lược, đồng nghĩa với việc xe tăng hoặc quân đội vượt qua biên giới Ukraine một lần nữa, thì sẽ không còn Nord Stream-2 nữa.

Kỳ vọng nguồn cung dầu từ Iran có thể hạ nhiệt tình trạng thiếu hụt nguồn cung trên thị trường dầu thô đang lắng xuống khi vòng đàm phán hạn nhân vẫn chưa có kết quả cụ thể.

Ngoài ra, giá dầu hôm nay còn được thúc đẩy bởi đồng USD suy yếu và kỳ vọng tiêu thụ dầu toàn cầu tăng cao khi các hoạt động kinh tế được đẩy mạnh.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay ghi nhận giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 23.595 đồng/lít; giá xng RON95 không cao hơn 24.360 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 18.903 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 17.793 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.993 đồng/kg.

Hà Lê

Chủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng thăm và chúc Tết Công đoàn Dầu khí Việt NamChủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng thăm và chúc Tết Công đoàn Dầu khí Việt Nam
Phấn đấu vì mục tiêu tăng trưởng tốt trong năm 2022Phấn đấu vì mục tiêu tăng trưởng tốt trong năm 2022
Đồng lòng vì sự phát triển ổn định, vì đời sống của người lao độngĐồng lòng vì sự phát triển ổn định, vì đời sống của người lao động
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng làm việc với PVFCCo, PVTransTổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng làm việc với PVFCCo, PVTrans
Chủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng thăm và chúc Tết các đơn vị dầu khí tại Hà NộiChủ tịch HĐTV Petrovietnam Hoàng Quốc Vượng thăm và chúc Tết các đơn vị dầu khí tại Hà Nội
PVEP đặt mục tiêu gia tăng tối đa trữ lượng và sản lượng trong năm 2022PVEP đặt mục tiêu gia tăng tối đa trữ lượng và sản lượng trong năm 2022

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,113 16,133 16,733
CAD 18,103 18,113 18,813
CHF 27,029 27,049 27,999
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,540 3,710
EUR #26,213 26,423 27,713
GBP 31,083 31,093 32,263
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.39 156.54 166.09
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,686 14,696 15,276
SEK - 2,229 2,364
SGD 18,013 18,023 18,823
THB 629.1 669.1 697.1
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 21:00