GDP Việt Nam năm 2020 vượt Singapore: Đừng vội mừng?

10:52 | 15/10/2020

359 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chuyên gia, sự tăng đột biến về quy mô GDP trong báo cáo do IMF công bố là do điều chỉnh của phương pháp tính toán và sự ghi nhận lại quy mô của nền kinh tế Việt Nam.
GDP Việt Nam năm 2020 vượt Singapore: Đừng vội mừng? - 1
GDP bình quân đầu người của Việt Nam được IMF dự báo sẽ đạt gần 3.500 USD/người

Sau khi IMF công bố báo cáo, một số chuyên gia cũng đã lên tiếng cho rằng việc tổ chức này sử dụng số liệu sau đánh giá lại để tính toán GDP Việt Nam là điều bình thường.

Việt Nam là một trong số ít quốc gia được IMF dự báo tăng trưởng dương với mức 1,6% trong năm nay và 6,7% trong năm 2021.

Còn lại ở khu vực Đông Nam Á, hàng loạt các quốc gia được dự báo tăng trưởng âm như: Thái Lan (-7,1%), Malaysia (-6%), Philippines (-8,3), Indonesia (-1,5%) và Singapore (-6%).

Theo dự báo của IMF, GDP của Việt Nam trong năm 2020 có thể đạt hơn 340 tỷ USD, vượt cả Singapore (337 tỷ USD) và Philippines (367 tỷ USD).

GDP bình quân đầu người của Việt Nam được IMF dự báo sẽ đạt 3.497,51 USD (gần 3.500 USD/người), vượt mức GDP bình quân đầu người của Philippines (3.372 USD).

GDP bình quân đầu người của Việt Nam như vậy sẽ đạt vị trí thứ 6 trên 10 quốc gia (vượt trên một bậc và thay thế vào vị trí của Philippines).

“Điều này cho thấy những nỗ lực không ngừng nghỉ của Việt Nam trong suốt 3 thập niên vừa qua về tăng trưởng kinh tế và trong nỗ lực thu hẹp khoảng cách phát triển với các quốc gia trong khu vực”, chuyên gia kinh tế Lê Duy Bình - Giám đốc Economica nói với Dân trí.

Tuy nhiên, theo vị chuyên gia, những con số này cần phải được đọc cùng với một loạt các thông tin khác để có thể đánh giá đúng hơn về kết quả vượt trội này của năm 2020.

Trong báo cáo công bố năm 2019, IMF cho biết, GDP của Việt Nam năm 2019 đạt 260,5 tỷ USD và dự báo năm 2020 đạt 282,4 tỷ USD.

“Dự báo GDP của Việt Nam tăng đột biến, đạt 340 tỷ USD vừa mới công bố của IMF rõ ràng đã được điều chỉnh theo số liệu về thay đổi quy mô GDP mà Tổng Cục Thống kê đã tính toán lại mới đây”, ông Lê Duy Bình nói.

Như vậy, theo vị chuyên gia, sự tăng đột biến này thuần túy là do điều chỉnh của phương pháp tính toán và sự ghi nhận lại quy mô của nền kinh tế Việt Nam.

“Những thông tin như GDP Việt Nam năm 2020 vượt Singapore hay Malaysia cũng cần được đón nhận một cách bình tĩnh hơn. Cũng cần phải đặt các thông tin này bên cạnh một loạt các chỉ số khác như vào cuối năm 2020, GDP bình quân của Singapore được dự báo sẽ đạt mức 58.483 USD/người hay Malaysia đạt mức 10.192 USD/người”, ông Bình nhấn mạnh.

Với tương quan như vậy, theo ông Bình, GDP bình quân đầu người của Việt Nam chúng ta mới chỉ bằng 1/17 của Singapore và 1/3 của Malaysia.

Bên cạnh đó chưa kể đến việc hai quốc gia này liên tục được xếp hạng trong nhóm dẫn đầu trên bảng xếp hạng về môi trường kinh doanh của WB hay năng lực cạnh tranh quốc gia của WEF.

“Những nỗ lực không mệt mỏi của Việt Nam đã khẳng định vị thế kinh tế ngày một lớn hơn của chúng ta trong khu vực.

Tuy nhiên, cũng cần thẳng thắn nhìn nhận thực trạng để có những chiến lược đúng và các hành động bền bỉ để Việt Nam vượt qua ngưỡng quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp trong Kế hoạch Phát triển Kinh tế xã hội giai đoạn tới và thực hiện thành công tầm nhìn đến năm 2045”, ông Lê Duy Bình cho biết.

Sau khi IMF công bố báo cáo, một số chuyên gia cũng đã lên tiếng cho rằng, việc tổ chức này sử dụng số liệu sau đánh giá lại để tính toán GDP Việt Nam là điều bình thường, bởi trước đó IMF cũng chính là đơn vị hỗ trợ Tổng cục Thống kê trong việc đánh giá lại nền kinh tế.

Ngoài ra, các chuyên gia cũng cho rằng, GDP và các chỉ số tính toán dựa trên GDP chỉ là một trong rất nhiều tiêu chuẩn để đánh giá tính hấp dẫn của một quốc gia trên phương diện môi trường đầu tư. Thậm chí, sự đột phá không thể đơn thuần chỉ tính bằng quy mô GDP.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 18:00