GDP tăng thấp nhất lịch sử thống kê, chứng khoán “nhuốm đỏ” cả 3 sàn

13:23 | 29/06/2020

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù kinh tế Việt Nam không bị rơi vào tình trạng tăng trưởng âm (tức suy thoái), song tốc độ tăng trưởng lại thấp nhất 30 năm, phần nào đã tác động tiêu cực lên thị trường chứng khoán sáng nay.

Có tới 551 mã giảm giá và 48 mã giảm sàn trong phiên giao dịch sáng nay (29/6) trong khi chỉ có 132 mã tăng và 26 mã tăng trần.

Thị trường chứng khoán khởi động phiên giao dịch đầu tuần rất tiêu cực với sắc đỏ choán cả 3 sàn HSX, HNX và UPCoM.

GDP tăng thấp nhất lịch sử thống kê, chứng khoán “nhuốm đỏ” cả 3 sàn
Thị trường chứng khoán nhuốm đỏ, rất hiếm hoi sắc xanh của cổ phiếu tăng giá

VN-Index tạm đóng cửa giảm sâu 18,67 điểm tương ứng 2,19% còn 833,31 điểm trong khi HNX-Index cũng đánh rơi 2,27 điểm tương ứng 2% còn 111,18 điểm. UPCoM-Index giảm 0,56 điểm tương ứng 0,99% còn 55,85 điểm.

Mặc dù giá cổ phiếu giảm thấp nhưng dòng tiền vào thị trường vẫn không có sự bứt phá nào. Điều này phản ánh tâm lý thận trọng của nhà đầu tư kể cả khi có cơ hội mua cổ phiếu giá rẻ.

Trên HSX, khối lượng giao dịch đạt 190,09 triệu cổ phiếu tương ứng tổng giá trị giao dịch là 2.727,04 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 29,34 triệu cổ phiếu tương ứng 261,54 tỷ đồng và trên UPCoM là 11,24 triệu cổ phiếu tương ứng 119,04 tỷ đồng.

Việc cổ phiếu vốn hoá lớn đồng loạt bị bán mạnh đã ảnh hưởng lớn đến diễn biến các chỉ số. VNM mất 4.000 đồng còn 111.900 đồng, SAB mất 2.200 đồng còn 162.600 đồng; VCB mất 1.800 đồng còn 81.500 đồng, VHM mất 1.600 đồng còn 74.000 đồng, MSN mất 1.500 đồng còn 54.900 đồng, GAS mất 1.300 đồng còn 70.900 đồng, VIC mất 1.200 đồng còn 90.300 đồng và BID mất 1.100 đồng còn 38.800 đồng.

Trong đó đó, VCB là mã gây thiệt hại nặng nhất cho VN-Index với 1,9 điểm; VHM là 1,53 điểm; BID là 1,26 điểm; VNM là 1,24 điểm và VIC là 1,56 điểm.

Cổ phiếu sáng nay “lên tiếng” với hoạt động tăng trần tại PSH, SHP, BCG, DAT… Tuy nhiên, ảnh hưởng của những mã này lên thị trường chung là không đáng kể.

Bên cạnh đó, CTD của Coteccons cũng gây bất ngờ khi tăng 1.200 đồng lên 68.000 đồng giữa lúc thị trường “đỏ lửa”.

Thị trường sáng nay diễn biến rất tiêu cực trong bối cảnh Tổng cục Thống kê vừa công bố số liệu tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn nền kinh tế quý 2/2020 đạt 0,36% so với cùng kỳ và đạt 1,81% trong 6 tháng đầu năm.

Mức tăng trưởng này của nền kinh tế Việt Nam được cho biết là thấp nhất trong khoảng 30 năm trở lại đây.

Mặc dù vậy, theo cơ quan thống kê thì đây vẫn là “thắng lợi” của cơ quan điều hành bởi kinh tế vẫn không rơi vào tình trạng tăng trưởng âm giữa lúc phải ưu tiên hàng đầu đối với việc phòng chống và dập dịch Covid-19, hi sinh lợi ích kinh tế để đảm bảo tính mạng và sức khoẻ người dân.

Trong khi đó, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự đoán tăng trưởng toàn cầu có thể bị âm 4,9%; Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) còn dự báo, nếu Covid-19 bùng phát lần 2, GDP toàn cầu có thể âm 7,6%.

Trước đó, khi nhận định về triển vọng thị trường chứng khoán tuần này, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cũng lưu ý, áp lực giảm điểm của thị trường vẫn đang hiện hữu và nếu vùng hỗ trợ quanh 840 điểm bị xuyên thủng thì thị trường sẽ đối mặt với nguy cơ giảm về vùng hỗ trợ mạnh hơn nằm tại 780-820 điểm trong ngắn hạn.

Hoạt động chốt NAV (giá trị tài sản ròng) bán niên của các quỹ có thể sẽ tạo ra ảnh hưởng nhất định đến một số phiên giao dịch cuối tháng 6.

Ngoài ra, điểm tiêu cực trong ngắn hạn vẫn là kỳ công bố báo cáo kết quả kinh doanh quý II của các doanh nghiệp niêm yết. Ảnh hưởng từ dịch Covid-19 có thể khiến cho lợi nhuận của các doanh nghiệp kém tích cực.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00