Gần 127.000 tỷ đồng được ngân hàng "bơm" ra ngoài thị trường trong tháng 11

16:09 | 07/12/2021

106 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ trong tháng 11, các ngân hàng thương mại đã cung cấp khoảng 126.600 tỷ đồng tín dụng ra thị trường, tương đương mức bơm ròng 4.200 tỷ đồng/ngày.

Theo cập nhật mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước, tăng trưởng tín dụng tính đến ngày 25/11 đã đạt 10,1% so với cuối năm ngoái, cao hơn nhiều mức tăng cùng kỳ năm 2020 là 8,4%. Con số này tại thời điểm 29/10 mới chỉ đạt 8,72%

Như vậy, chỉ trong tháng 11, tăng trưởng tín dụng đã tăng thêm 1,38 điểm %, tương ứng với lượng tín dụng được bơm thêm ra nền kinh tế là khoảng 126.857 tỷ đồng, tương đương mức bơm ròng 4.200 tỷ đồng/ngày.

Tăng trưởng tín dụng khởi sắc trong tháng 11
Tăng trưởng tín dụng khởi sắc trong tháng 11

So với tháng 10 trước đó, số tiền ngân hàng bơm ròng ra thị trường qua kênh cho vay này đã tăng gần gấp đôi. Còn nếu so với giai đoạn tháng 8-9, số cho vay ra thị trường tháng gần nhất đã tăng gấp 3 lần.

Theo các chuyên gia phân tích tại Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI, tín dụng tăng trưởng tốt là tín hiệu cho thấy nền kinh tế đang phục hồi tốt sau đại dịch, cùng với đó là sự cải thiện của các số liệu vĩ mô tháng 11.

Nguyên nhân giúp tín dụng tăng mạnh trong tháng vừa qua là gói hỗ trợ lãi suất tại TP HCM được đẩy mạnh từ tháng 10 với mục đích hỗ trợ nền kinh tế.

“Nền kinh tế dường như đã vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất của đại dịch và tăng trưởng tín dụng năm này sẽ đạt khoảng 13%, phù hợp với động thái nâng trần tín dụng tại một số ngân hàng thương mại gần đây của Ngân hàng Nhà nước”, SSI cho biết.

Cụ thể, trong tuần cuối tháng 11, cơ quan quản lý tiền tệ đã chấp thuận tăng hạn mức tín dụng năm 2021 cho một số ngân hàng với tỷ lệ 1-6 điểm %.

Trong đó, có 4 ngân hàng được giao chỉ tiêu mới trên 20% bao gồm TPBank, Techcombank, MSB và MBBank. Tại Techcombank, MSB và MBBank lần lượt là 22,1%; 22% và 21%, đều tăng 5-6 điểm %.

Riêng TPBank là cái tên được nới room tín dụng cao nhất, đạt 23,4% cả năm, tăng 6 điểm % so với chỉ tiêu ban đầu.

Ngoài ra, một loạt ngân hàng khác đã được nới hạn mức tín dụng đợt này như VIB lên 19,1%; VPBank lên 17,1%; Vietcombank, OCB cùng được tăng lên 15%; ACB lên 13,1%; VietinBank lên 12,5% và BIDV lên 12%...

Mặt khác, Bộ Tài chính đang có xu hướng giám sát thị trường trái phiếu doanh nghiệp chặt chẽ hơn tạo động lực để tín dụng ngân hàng tăng trưởng tốt trở lại.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 17:00