Gần 100% doanh nghiệp sẽ được gia hạn thuế, tiền thuê đất

14:50 | 07/04/2020

372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo ước tính của Bộ Tài chính, tổng số doanh nghiệp được gia hạn tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất lần này lên tới 98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trong cả nước.

Ngày 26/3, Bộ Tài chính đã có Tờ trình số 47 trình Chính phủ dự thảo Nghị định về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, đồng thời xin ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Trong quá trình xin ý kiến thẩm định, Bộ Tài chính tiếp tục xin ý kiến của các bộ, ngành, địa phương.

gan 100 doanh nghiep se duoc gia han thue tien thue dat
Ảnh minh họa

Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3, nhiều thành viên Chính phủ có ý kiến về dự thảo Nghị định lần này, trong đó có đề nghị bổ sung một số ngành. Ví dụ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị bổ sung ngành chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Bộ Công Thương đề nghị bổ sung một số ngành. Bộ Xây dựng đề nghị bổ sung ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng… Thủ tướng đã có chỉ đạo Bộ Tài chính tổng hợp tiếp thu tối đa ý kiến của mọi tổ chức, cá nhân.

Trên cơ sở các ý kiến tham gia, ngày 3/4/2020, Bộ Tài chính có công văn số 3915/BTC-CST báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia vào dự thảo nghị định.

Phân tích rõ hơn về những điểm mới của dự thảo Nghị định, ông Phạm Đình Thi - Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế (Bộ Tài chính) cho hay, tại dự thảo mới này, Bộ Tài chính đã bổ sung thêm 2 ngành kinh tế là ngành xây dựng và hoạt động kinh doanh bất động sản; bổ sung 11 ngành kinh tế cấp 2 gồm chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; xây dựng. Phân ngành kinh tế này thực hiện theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

“Tôi xin nói thêm là ngành kinh tế trong phân ngành kinh tế gồm có 5 cấp. Cấp 1 gồm tất cả các ngành kinh tế cấp 2, 3, 4, 5 trong phạm vi cấp 1. Tương tự ở các cấp thấp hơn cũng thế. Do đó, dự thảo bổ sung thêm 2 ngành kinh tế cấp 1 và tới 11 ngành kinh tế cấp 2, nên lĩnh vực được gia hạn là khá rộng. Dự kiến gói hỗ trợ sẽ từ hơn 80 nghìn tỷ đồng như dự thảo trước thì đến dự thảo lần này đã lên đến 180 nghìn tỷ đồng” - Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế nhấn mạnh.

Theo ước tính của Bộ Tài chính, tổng số doanh nghiệp được gia hạn tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất lần này lên tới 98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trong cả nước.

Để doanh nghiệp thực hiện được các thủ tục về gia hạn thời hạn nộp các loại thuế, ông Phạm Đình Thi cho hay, trước hết, chúng ta cần làm rõ về 2 nội dung. Thứ nhất, để các doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng ngay gia hạn thì trong dự thảo trình lần này, chúng tôi trình Chính phủ cho phép Nghị định có hiệu lực ngay từ ngày ký.

Thứ hai là về thủ tục hành chính. Để đơn giản trong quá trình thực thi gói hỗ trợ này, doanh nghiệp chỉ cần làm đơn đề nghị và nộp 1 lần cho các cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Trong dự thảo có mẫu đơn đính kèm. Các loại thuế xin gia hạn, doanh nghiệp chỉ cần điền vào mẫu và gửi cho cơ quan thuế trước 30/7/2020. Đơn xin gia hạn được gửi cùng với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng (có loại khai theo tháng, có loại khai theo quý).

Với thuế thu nhập doanh nghiệp, theo quy định hiện hành, đến 30/3, hay nói cách khác là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế và nộp thuế.

“Hiện nay đã qua ngày phải khai và nộp thuế, tuy nhiên, việc gia hạn lần này, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ vào ngày 26/3, trên cơ sở đó, thông qua Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính cũng như chỉ đạo Tổng cục Thuế thông báo cho các cục thuế địa phương biết được tinh thần và nội dung để thông báo cho các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đã chấp hành tốt, nộp trước rồi thì chúng tôi cho phép bù trừ vào các khoản thuế phải nộp khác để đảm bảo các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi này” - ông Phạm Đình Thi cho biết.

M.T

gan 100 doanh nghiep se duoc gia han thue tien thue datGia hạn nộp thuế có thể lên tới hơn 80.200 tỷ đồng
gan 100 doanh nghiep se duoc gia han thue tien thue datDự kiến gia hạn hơn 30 nghìn tỷ đồng tiền thuế
gan 100 doanh nghiep se duoc gia han thue tien thue datGia hạn thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 00:47