Formosa Hà Tĩnh lại "giở trò" với ngành Thuế

09:53 | 09/07/2016

1,144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo nguồn tin riêng, Cục Thuế Hà Tĩnh vừa báo cáo Tổng cục Thuế việc Công ty TNHH Gang Thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh chậm trễ trong một số thủ tục hoàn thuế, nộp thuế, tự xác định số tiền phạt, chậm nộp thuế.
formosa ha tinh lai gio tro voi nganh thue
Không chỉ gây ra thảm họa lớn về môi trường, Formosa Hà Tĩnh luôn bị kêu lèm nhèm về thuế.

Cụ thể, theo Cục thuế Hà Tĩnh, từ cuối tháng 5 vừa qua, Tổng cục Thuế đã có yêu cầu về kê khai, khấu từ thuế, hoàn thuế với hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) kê khai chậm sau thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra với Công ty Formosa Hà Tĩnh. Ngày 8/6, Cục Thuế Hà Tĩnh cũng đã yêu cầu công ty này phải nộp vào ngân sách số tiền thuế đã được hoàn và điều chỉnh giảm số thuế được khấu trừ trên hồ sơ khai thuế đối với số tiền thuế đã kê khai, khấu trừ nhưng chưa được hoàn.

"Formosa Hà Tĩnh cũng được yêu cầu phải tự tính số tiền phạt, tiền chậm nộp theo quy định tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Nhưng đến nay, Formosa Hà Tĩnh vẫn chưa thực hiện", nguồn tin của Dân trí cho biết.

Được biết, tổng số hoá đơn, chứng từ kê khai khấu trừ hoàn thuế chậm (từ tháng 6/2014 đến tháng 12/2015) của Formosa Hà Tĩnh có 19.497 số với số thuế GTGT rất lớn: trên 1.554 tỷ đồng. Số thuế đã hoàn trên 1.443 tỷ đồng và số thuế chưa hoàn trên 110 tỷ đồng.

Cũng theo Cục Thuế Hà Tĩnh thì việc chậm đưa vào kê khai, khấu trừ, hoàn thuế của Formosa Hà Tĩnh chủ yếu là các hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và hoá đơn thuế GTGT đầu vào xây dựng dự án.

Điều này được giải thích do khối lượng chủng loại hàng hoá nhập khẩu lớn nên kể từ khi công ty này mở tờ khai và nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu đến khi được cơ quan Hải quan kiểm tra và cho thông quan phải có khoảng thời gian nhất định và qui mô dự án cũng rất lớn nên số lượng hoá đơn chứng từ mua vào rất nhiều.

Được biết, việc Formosa Hà Tĩnh lèm nhèm, chậm chạp về việc làm thủ tục thuế, nộp thuế diễn ra không phải chỉ một lần. Vào thời điểm cuối tháng 5/2016, ông Nguyễn Ngọc Du - Trưởng phòng Kiểm tra thuế 1 (Cục Thuế Hà Tĩnh) cũng đã cho biết cho biết, Tổng cục Thuế Việt Nam đã ra quyết định truy thu 225 tỷ đồng tiền thuế của Công ty Formosa Hà Tĩnh và Công ty này cũng đã nộp khoản tiền này.

Nguyên nhân của việc truy thu này là do Tổng cục Thuế căn cứ vào hồ sơ xây dựng của Formosa Hà Tĩnh thấy thiếu, quá hạn do với hồ sơ ban đầu và không chấp nhận hợp đồng gia hạn.

Trước đó, cuối tháng 4/2016, Tổng cục Hải quan đã ra quyết định truy thu gần 5 tỷ đồng thuế nhập khẩu và trên 498 triệu đồng thuế GTGT với Formosa Hà Tĩnh đồng thời buộc Công ty này phải nộp số tiền phạt chậm trên mức thuế bị truy thu và bị cơ quan Hải quan xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Việc phạt này được thực hiện trên cơ sở nội dung kiểm tra trước đó 6 tháng. Số tiền gần 5,5 tỷ đồng tiền thuế bị truy thu thuộc mặt hàng vật tư xây dựng trong nước sản xuất được, Formosa Hà Tĩnh khai miễn thuế nhưng đoàn kiểm tra làm rõ mặt hàng này không được miễn thuế nên truy thu và công ty này đã đồng ý nộp phạt vào ngày 12/4/2016.

Cơ quan Hải quan xác định Formosa đã kê khai, áp mã HS chưa đúng với quy định hiện hành, dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp đối với mặt hàng kết cấu thép tiền chế dạng tháp và các bộ phận rời kèm theo dùng để lắp ghép nhà xưởng.

Gần đây nhất, Cục Thuế Hà Tĩnh còn cho biết, Formosa Hà Tĩnh bị nằm trong "tầm ngắm" của cơ quan thuế về nghi vấn chuyển giá.

Phân tích về những dấu hiệu vi phạm các chính sách quy định về thuế của Formosa Hà Tĩnh, một chuyên gia trong lĩnh vực thuế cho rằng, trong trường hợp của Formosa Hà Tĩnh, vì số thuế GTGT đã được hoàn thuế không đủ điều kiện hoàn, Cục thuế Hà tĩnh đã ra quyết định truy thu thì thời gian tính tiền chậm nộp chính là thời gian từ lúc ra quyết định đến lúc xuống kiểm tra hoặc thanh tra. Do đó đã có đủ cơ sở tính chậm nộp. Tùy theo từng thời điểm hoàn mà tiền phạt chậm nộp là 0,05%/ngay hoặc là 0,03%/ngay.

Còn về thuế nhập khẩu của Formosa Hà Tĩnh, chuyên gia này cho biết, việc xác định mã số HS là rất quan trọng để xác định thuế suất thuế nhập khẩu đối với các loại mặt hàng, doanh nghiệp thì cũng có những cách hiểu khác nhau khi diễn giải tên sản phẩm, thành phần cấu tao, dẫn đến việc áp mã HS và thuế suất sai, Khi Tổng cục Hải quan vào thanh tra và phát hiện sai mã HS, áp sai thuế suất thì phải điều chỉnh lại cho đúng.

Mạnh Quân

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 86,800
AVPL/SJC HCM 85,300 86,800
AVPL/SJC ĐN 85,300 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 86,800
Cập nhật: 08/05/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 85.600 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 08/05/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 87,500
SJC 5c 85,300 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 08/05/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 08/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,464 16,484 17,084
CAD 18,223 18,233 18,933
CHF 27,481 27,501 28,451
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,579 3,749
EUR #26,510 26,720 28,010
GBP 31,279 31,289 32,459
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.21 160.36 169.91
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,255 2,375
NZD 15,013 15,023 15,603
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,215 18,225 19,025
THB 636.23 676.23 704.23
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 08/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 08/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 00:02