Forbes lý giải hiện tượng Vsmart

16:34 | 25/03/2020

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Việt Nam, thương hiệu điện thoại Vsmart của Tập đoàn đa ngành Vingroup đang nhảy vào lật đổ các thương hiệu Trung Quốc.

Ở Đông Nam Á, điện thoại thông minh Samsung và hàng loạt điện thoại thương hiệu Trung Quốc đang thống trị thị trường Việt Nam. Các điện thoại thông minh tại đây khá đa dạng, từ các kiểu camera khác nhau cho tới kích cỡ, đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Tất cả chúng đều chạy trên hệ điều hành Android quen thuộc, và dĩ nhiên có giá rẻ hơn iPhone. Tất cả những yếu tố này đều phù hợp với thị trường của một quốc gia đang phát triển.

Qua nhiều năm, một vài công ty Việt Nam đã cố gắng chiếm thị phần trong thị trường điện thoại thông minh - vốn dĩ ngày càng phát triển mạnh nhưng chỉ “giành giật” được một con số ít ỏi. Các hãng điện thoại ngoại dường như đã đi trước một bước, họ xuất hiện ở Việt Nam trước và chinh phục khách hàng trước khi các hãng Việt Nam có thể bắt đầu làm điều gì đó.

Tuy nhiên, trong năm nay, thương hiệu điện thoại Vsmart của Tập đoàn đa ngành Vingroup đang nhảy vào lật đổ các thương hiệu Trung Quốc. Các dòng điện thoại của Vsmart khá đa dạng về phân khúc và tính năng. Chúng được bán với giá hợp lý và Vsmart có cách tiếp thị và bán hàng thông qua nhiều hình thức. Tất cả những yếu tố đó của Vsmart có lẽ đã khiến các thương hiệu điện thoại ngoại ở Việt Nam không còn đi trên “con đường bằng phẳng”.

forbes ly giai hien tuong vsmart
Forbes lý giải hiện tượng Vsmart

Bước ngoặt

Tập đoàn Vingroup, được điều hành bởi tỷ phú giàu nhất Việt Nam - ông Phạm Nhật Vượng, có bước ngoặt về doanh số lớn khi bắt đầu mở bán mẫu điện thoại Joy 3 vào ngày Lễ tình nhân, 14/2/2020. Phó Tổng giám đốc Vsmart, Trần Minh Trung cho biết, Công ty đã bán được 12.000 chiếc điện thoại Joy3 chỉ trong 14 tiếng vì người tiêu dùng đã yêu thích những tính năng riêng biệt, phù hợp với người Việt.

“Tuy sử dụng Android, nhưng bộ phận kỹ thuật phần mềm của Vsmart đã tùy biến Android gốc để phát triển thành hệ điều hành VOS với những tính năng dành riêng cho người tiêu dùng Việt Nam. Cụ thể, chúng tôi đã tối ưu phần lõi để máy mượt mà hơn, nhanh hơn, trong khi vẫn có đầy đủ các tính năng như Vmessage nhắn tin, gọi điện thoại miễn phí giữa các thiết bị Vsmart, chạy 2 tài khoản trên một thiết bị, khoá ứng dụng bảo mật” - Ông Trần Minh Trung nhấn mạnh.

Theo tìm hiểu của Forbes, Công ty phân tích và nghiên cứu số liệu Analyst cho biết, Vsmart đã tăng đáng kể thị phần khi chiếm 6% thị trường chung của năm 2019. Con số này thấp hơn “kẻ dẫn đầu” Samsung với 32%, và cũng đứng sau các hãng điện thoại của Trung Quốc như Oppo (23%); Vivo (11%) và Xiaomi (9%).

Công ty nghiên cứu thị trường IDC chỉ ra rằng, riêng quý VI/2019, Vsmart đã có bước nhảy vọt khi chiếm 12,4%; trong khi Samsung (29,9%) và Vsmart bắt đầu “phả hơi nóng” vào hãng điện thoại Trung Quốc Oppo khi thương hiệu này chiếm 19,1%.

Như vậy, đã có khoảng 5 triệu chiếc điện thoại được bán ra trong quý VI/2019.

Tận dụng hệ thống của Vingroup

Chuyên gia phân tích thị trường Matthew Xie lý giải, đẩy mạnh phương thức bán hàng offline là “chìa khoá chính”, có thể đẩy điện thoại Vsmart chiếm 15% thị phần trong năm nay. Có khoảng 85% giao dịch bán ra ở Việt Nam bằng cách bán offline.

Ông Xie cũng lưu ý, dĩ nhiên dịch bệnh Covid-19 có thể khiến người tiêu dùng không ra ngoài mua hàng và sẽ khiến thị trường điện thoại thông minh toàn Việt Nam nói chung có thể giảm từ 1 đến 16%, bởi hệ thống bán hàng offline của nhiều thương hiệu sẽ bị ảnh hưởng nặng nề.

“Tuy vậy, Vsmart có thể tận dụng hệ sinh thái của Vingroup làm đòn bẩy, tận dụng cơ hội hiếm có này” - ông Xie nhấn mạnh. Vingroup có cả hệ thống trung tâm thương mại, có nền tảng về các cửa hàng tiện lợi, và các khu khách sạn nghỉ dưỡng, song song là các khu đô thị bậc nhất Việt Nam. Bán hàng hay khuyến mãi chéo là một cách không thể tốt hơn để tiêu thụ sản phẩm như việc 100.000 chiếc điện thoại Vsmart đã đến tay những cư dân Vinhomes trước đây.

Giá cả hợp lý, thị phần lớn

Giá cả cũng là một điểm mấu chốt để chiếm thị phần. Mặc dù, từ năm 2012, kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá nhanh và tầng lớp trung lưu nở rộ, nhưng nhu cầu sở hữu điện thoại có giá khoảng 200 đô la vẫn chiếm khoảng 67%, ông Xie chia sẻ. “Chính yếu tố này đã khiến mọi kế hoạch của Vsmart trở nên khả quan hơn bao giờ hết, khi Vsmart bắt đầu đi từ các phân khúc hạng trung và sau đó, từng bước họ sẽ bắt đầu đi vào phân khúc cao cấp” - chuyên gia này nhận định.

Mẫu điện thoại Vsmart Joy3 có giá khoảng 100 đô la, được trang bị đầy đủ các tính năng như chip Snapdragon 632, màn hình lớn 6,5 inch, và hệ thống cụm 3 camera với camera để chụp selfie góc siêu rộng 8MP. “Chiến lược điện thoại thông minh có giá dưới 150 đô của Vsmart đã phát huy tác dụng trước các đối thủ lớn đến từ Trung Quốc” - Lam Nguyen, Giám đốc điều hành IDC Indochina ở TP Hồ Chí Minh, cho biết.

Ông Lam Nguyen nhấn mạnh: “Vsmart sẽ dùng chiến lược về giá để đuổi kịp đối thủ. Ngoài ra, có nhiều thông tin cho rằng Vsmart đã tham gia cùng Bộ Thông tin Truyền thông Việt Nam về chương trình phổ cập điện thoại thông minh, bán ra những chiếc điện thoại thông minh có giá phải chăng”.

Hợp tác với hệ sinh thái ngoài Vingroup

Những mối hợp tác tầm cỡ sẽ giúp Vsmart xây dựng riêng một hệ sinh thái lớn nhằm kết nối và giữ chân khách hàng, Ông Lam Nguyen chia sẻ. Hanoi Times reports cũng chỉ ra rằng, Vsmart đang hợp tác với Tập đoàn Viettel, đơn vị viễn thông lớn mạnh nhất Việt Nam.

“Xây dựng quan hệ đồng minh như vậy sẽ khiến Vsmart bước nhanh và đẩy các đối thủ lùi về phía sau” - Lam Nguyen nói.

Vsmart cũng hợp tác sâu với Google. Bộ đôi này sẽ cùng nhau đưa ra chiến lược lâu dài để sự dụng hệ điều hành Android cho việc phát triển các thiết bị thông minh, không dây. Và bước đầu, bộ đôi này đã thành công trong việc ra mắt các sản phẩm tivi.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼100K 11,440 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼100K 11,430 ▼100K
Cập nhật: 25/04/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
TPHCM - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 ▲1000K 117.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 ▲1000K 116.880 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 ▲990K 116.160 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 ▲990K 115.930 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 ▲750K 87.900 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 ▲590K 68.600 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 ▲410K 48.820 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 ▲910K 107.270 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 ▲610K 71.520 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 ▲650K 76.200 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 ▲680K 79.710 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 ▲380K 44.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 ▲330K 38.760 ▲330K
Cập nhật: 25/04/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▼50K 11,790 ▼50K
Trang sức 99.9 11,260 ▼50K 11,780 ▼50K
NL 99.99 11,270 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050 ▼50K
Cập nhật: 25/04/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16084 16350 16939
CAD 18203 18479 19098
CHF 30716 31092 31742
CNY 0 3358 3600
EUR 28926 29195 30226
GBP 33814 34204 35144
HKD 0 3224 3427
JPY 174 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15197 15793
SGD 19260 19540 20068
THB 692 755 808
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26195
Cập nhật: 25/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,869 25,869 26,195
USD(1-2-5) 24,834 - -
USD(10-20) 24,834 - -
GBP 34,155 34,248 35,106
HKD 3,298 3,308 3,403
CHF 30,856 30,951 31,778
JPY 177.61 177.93 185.62
THB 741.42 750.58 802.7
AUD 16,440 16,500 16,926
CAD 18,514 18,573 19,051
SGD 19,477 19,537 20,131
SEK - 2,659 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,890 4,019
NOK - 2,454 2,536
CNY - 3,537 3,628
RUB - - -
NZD 15,215 15,356 15,787
KRW 16.86 17.58 18.85
EUR 29,076 29,099 30,297
TWD 723.49 - 874.69
MYR 5,562.41 - 6,266.28
SAR - 6,827.91 7,177.26
KWD - 82,612 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 25/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25836 25836 26190
AUD 16251 16351 16921
CAD 18379 18479 19033
CHF 30941 30971 31856
CNY 0 3535.6 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29089 29189 30066
GBP 34099 34149 35259
HKD 0 3358 0
JPY 178.49 178.99 185.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15303 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19415 19545 20268
THB 0 721.4 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 25/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,855 25,905 26,195
USD20 25,855 25,905 26,195
USD1 25,855 25,905 26,195
AUD 16,335 16,485 17,561
EUR 29,257 29,407 30,592
CAD 18,347 18,447 19,763
SGD 19,510 19,660 20,133
JPY 178.4 179.9 184.6
GBP 34,203 34,353 35,140
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,422 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 16:45