FE Credit làm ăn như thế nào trong năm 2023?

19:10 | 06/03/2024

5,890 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong báo cáo phân tích mới công bố, lũy kế cả năm 2023, Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng SMBC (FE Credit) ghi nhận thu nhập hoạt động đạt 17.756 tỷ đồng, giảm 13,8% so với năm 2022 và lỗ trước thuế 3.529 tỷ đồng.
FE Credit chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phầnFE Credit chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần
Tín dụng tiêu dùng bớt 'đẻ trứng vàng'Tín dụng tiêu dùng bớt 'đẻ trứng vàng'
FE Credit làm ăn như thế nào trong năm 2023?
FE Credit lỗ trước thuế hơn 3.500 tỷ đồng/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Chứng khoán MB (MBS) cho biết, trong quý IV/2023, FE Credit ghi nhận 4.234 tỷ đồng thu nhập hoạt động, giảm 6,9% so với cùng kỳ 2023 và tăng 0,6% so với quý liền trước. Mức giảm này đã cải thiện rất đáng kể so với mức giảm 15,4% và 27,1% so với cùng kỳ 2022 trong quý II và quý III/2023.

Chi phí hoạt động trong quý IV/2023 giảm 32,8% so với cùng kỳ 2022 và giảm 10,2% so với quý trước. Chi phí trích lập dự phòng trong quý 4/2023 đạt 2.162 tỷ đồng giảm 53,4% so với cùng kỳ 2022 và tăng 1,7% so với quý trước.

Đây là quý thứ 2 liên tiếp FE Credit ghi nhận chi phí trích lập giảm so với cùng kỳ 2022. Nhờ đó, lợi nhuận trước thuế quý IV đạt mức 208 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ ghi nhận khoản lỗ 1.774 tỷ đồng.

Lũy kế cả năm 2023, FE Credit ghi nhận thu nhập hoạt động đạt 17.756 tỷ đồng, giảm 13,8% so với năm 2022 và lỗ trước thuế 3.529 tỷ đồng, cao hơn 408 tỷ đồng so với mức lỗ của năm 2022.

Chi phí hoạt động và chi phí trích lập dự phòng giảm lần lượt 10,1% và 10,4% so với năm 2022. Nợ xấu và nợ nhóm 2 tại cuối năm 2023 của FE Credit đạt lần lượt 11,9% và 17,8%, tăng nhẹ lần lượt 0,9 và 0,1 điểm % so với quý III/2023.

Cũng theo MBS, chất lượng tài sản của FE Credit đã cải thiện đáng kể và có dấu hiệu tạo đáy kể từ quý II/2023 (NPL và nợ nhóm 2 đạt lần lượt 28,4% và 10,3%).

Theo nhóm phân tích, việc FE Credit ghi nhận mức lợi nhuận trước thuế dương trong 2 quý liên tiếp và chất lượng tài sản có dấu hiệu tạo đáy cho thấy áp lực trích lập trong những quý tiếp theo sẽ giảm dần. Ngoài ra, đà giảm của tăng trưởng dư nợ cũng bắt đầu chậm lại và tạo đáy trong qúy 3/2023 cũng gia tăng thêm kỳ vọng FE Credit có thể lấy lại đà tăng trưởng dương trong năm 2024 và đóng góp đáng kể vào khả năng sinh lợi của VPBank. MBS dự báo dư nợ của FECredit có thể đạt 16,1% trong năm 2024.

FE Credit (Tầng 2, Tòa nhà REE Tower, Số 9 Đoàn Văn Bơ - Phường 12 - Quận 4 - TP Hồ Chí Minh) là công ty tài chính tiêu dùng lớn nhất Việt Nam xét về tổng tài sản và thị phần cho vay. FE Credit tiền thân là khối tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank), được thành lập vào tháng 2/2010. Nhưng đến tháng 2/2015, FE Credit được chuyển đổi thành đơn vị độc lập, không còn trực thuộc VP Bank. FE Credit chuyên cho vay các khoản: vay tiền mặt, vay trả góp tiền điện, vay mua xe máy trả góp, vay thẻ tín dụng, FE Credit Mastercard.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,400 ▼200K 84,600 ▼200K
AVPL/SJC HCM 82,400 ▼200K 84,600 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 82,400 ▼200K 84,600 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,800 ▼650K 74,750 ▼700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,700 ▼650K 74,650 ▼700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,400 ▼200K 84,600 ▼200K
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.800 ▼200K 85.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▼400K 84.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,355 ▼30K 7,550 ▼40K
Trang sức 99.9 7,345 ▼30K 7,540 ▼40K
NL 99.99 7,350 ▼30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,330 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,420 ▼30K 7,580 ▼40K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▼60K 8,460 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▼60K 8,460 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▼60K 8,460 ▼60K
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▼200K 85,000 ▼200K
SJC 5c 82,800 ▼200K 85,020 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▼200K 85,030 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼400K 75,100 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼400K 75,200 ▼400K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼400K 74,300 ▼400K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼396K 73,564 ▼396K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼272K 50,679 ▼272K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼167K 31,136 ▼167K
Cập nhật: 02/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,316 16,416 16,866
CAD 18,230 18,330 18,880
CHF 27,204 27,309 28,109
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,709 26,744 28,004
GBP 31,399 31,449 32,409
HKD 3,168 3,183 3,318
JPY 159.27 159.27 167.22
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,784 14,834 15,351
SEK - 2,274 2,384
SGD 18,199 18,299 19,029
THB 633.18 677.52 701.18
USD #25,148 25,148 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25450
AUD 16355 16405 16915
CAD 18269 18319 18771
CHF 27390 27440 28002
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31509 31559 32219
HKD 0 3200 0
JPY 160.42 160.92 165.43
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14816 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18431 18481 19042
THB 0 645.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 11:00