Eximbank và đại gia Chu Thị Bình sẽ "giáp mặt" tại toà?

07:09 | 22/11/2018

280 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phiên phiên xét xử ngày 22/11 sẽ phản ánh sự thật khách quan của vụ việc, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan. Eximbank và khách hàng sẽ tuân theo phán quyết có hiệu lực pháp luật của Toà án có thẩm quyền.

Đó là khẳng định của Eximbank trong thông cáo phát đi trước phiên tòa dự kiến diễn ra hôm nay (22/11) tại TPHCM liên quan đến vụ "bốc hơi" 245 tỷ đồng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại Eximbank Chi nhánh TPHCM gây xôn xao dư luận.

Đối với vấn đề dân sự trong vụ án, Eximbank khẳng định“Quyền lợi hợp pháp của khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu của Eximbank”. Eximbank không bao giờ từ chối trách nhiệm của mình đối với khách hàng.

"Phiên phiên xét xử ngày 22/11 sẽ phản ánh sự thật khách quan của vụ việc, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan. Eximbank và khách hàng sẽ tuân theo phán quyết có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền", đại diện Eximbank nói.

Eximbank và đại gia Chu Thị Bình sẽ
Chiều 27/8, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Eximbank đã phát đi thông tin về việc liên quan đến khoản tiền gửi tiết kiệm 245 tỷ đồng của khách hàng Chu Thị Bình bị "bốc hơi".

Đối với vấn đề hình sự trong vụ án, Eximbank tôn trọng kết luận điều tra của cơ quan chức năng và phán quyết của Tòa án liên quan đến các bị cáo trong vụ án, các cơ quan tiến hành tố tụng đã xem xét các yếu tố về động cơ phạm tội, hoàn cảnh gia đình và thái độ hợp tác của các bị cáo.

Eximbank mong muốn có một phán quyết thấu tình đạt lý, vừa mang tính chất răn đe, vừa có tính giáo dục để giúp họ trở thành công dân tốt, có ích cho xã hội và vừa thể hiện tính khoan hồng của pháp luật.

Trong khi đó, bà Chu Thị Bình, khách hàng gửi 245 tỷ đồng nhưng bị "bốc hơi" tại Eximbank cho biết, đối với các sổ tài khoản tiết kiệm tiền gửi, ngân hàng Eximbank phải thực hiện chi trả đầy đủ cho bà như các khách hàng thông thường khác theo quy định, theo từng thời điểm.

Trước đó, tính đến ngày 18/8/2018, bằng nỗ lực thương lượng của cả hai bên cùng các thông tin, hồ sơ đã được các cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, Eximbank và khách hàng Chu Thị Bình đã hoàn tất việc thực hiện tạm ứng 100% số tiền tiết kiệm gốc trong khi chờ phán quyết cuối cùng của tòa án để hai bên thực hiện.

Theo Dân trí

Phiên đấu giá cổ phần Eximbank của Vietcombank bị hủy vì không có người đăng ký mua
Bí ẩn giao dịch hơn 291 tỷ đồng cổ phiếu Eximbank đầu “tháng cô hồn”
Nhà đại gia Chu Thị Bình “mất tiền”, ông Bùi Thành Nhơn thắng lớn
Eximbank đã tạm ứng 93 tỷ đồng cho vụ sổ tiết kiệm 245 tỷ 'bốc hơi'

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00