Eximbank và đại gia Chu Thị Bình sẽ "giáp mặt" tại toà?

07:09 | 22/11/2018

281 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phiên phiên xét xử ngày 22/11 sẽ phản ánh sự thật khách quan của vụ việc, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan. Eximbank và khách hàng sẽ tuân theo phán quyết có hiệu lực pháp luật của Toà án có thẩm quyền.

Đó là khẳng định của Eximbank trong thông cáo phát đi trước phiên tòa dự kiến diễn ra hôm nay (22/11) tại TPHCM liên quan đến vụ "bốc hơi" 245 tỷ đồng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại Eximbank Chi nhánh TPHCM gây xôn xao dư luận.

Đối với vấn đề dân sự trong vụ án, Eximbank khẳng định“Quyền lợi hợp pháp của khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu của Eximbank”. Eximbank không bao giờ từ chối trách nhiệm của mình đối với khách hàng.

"Phiên phiên xét xử ngày 22/11 sẽ phản ánh sự thật khách quan của vụ việc, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan. Eximbank và khách hàng sẽ tuân theo phán quyết có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền", đại diện Eximbank nói.

Eximbank và đại gia Chu Thị Bình sẽ
Chiều 27/8, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Eximbank đã phát đi thông tin về việc liên quan đến khoản tiền gửi tiết kiệm 245 tỷ đồng của khách hàng Chu Thị Bình bị "bốc hơi".

Đối với vấn đề hình sự trong vụ án, Eximbank tôn trọng kết luận điều tra của cơ quan chức năng và phán quyết của Tòa án liên quan đến các bị cáo trong vụ án, các cơ quan tiến hành tố tụng đã xem xét các yếu tố về động cơ phạm tội, hoàn cảnh gia đình và thái độ hợp tác của các bị cáo.

Eximbank mong muốn có một phán quyết thấu tình đạt lý, vừa mang tính chất răn đe, vừa có tính giáo dục để giúp họ trở thành công dân tốt, có ích cho xã hội và vừa thể hiện tính khoan hồng của pháp luật.

Trong khi đó, bà Chu Thị Bình, khách hàng gửi 245 tỷ đồng nhưng bị "bốc hơi" tại Eximbank cho biết, đối với các sổ tài khoản tiết kiệm tiền gửi, ngân hàng Eximbank phải thực hiện chi trả đầy đủ cho bà như các khách hàng thông thường khác theo quy định, theo từng thời điểm.

Trước đó, tính đến ngày 18/8/2018, bằng nỗ lực thương lượng của cả hai bên cùng các thông tin, hồ sơ đã được các cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, Eximbank và khách hàng Chu Thị Bình đã hoàn tất việc thực hiện tạm ứng 100% số tiền tiết kiệm gốc trong khi chờ phán quyết cuối cùng của tòa án để hai bên thực hiện.

Theo Dân trí

Phiên đấu giá cổ phần Eximbank của Vietcombank bị hủy vì không có người đăng ký mua
Bí ẩn giao dịch hơn 291 tỷ đồng cổ phiếu Eximbank đầu “tháng cô hồn”
Nhà đại gia Chu Thị Bình “mất tiền”, ông Bùi Thành Nhơn thắng lớn
Eximbank đã tạm ứng 93 tỷ đồng cho vụ sổ tiết kiệm 245 tỷ 'bốc hơi'

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 11,290
Cập nhật: 24/05/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲500K 115.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲500K 114.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲500K 114.180 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲490K 113.950 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲370K 86.400 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲300K 67.430 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲210K 47.990 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲460K 105.440 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲300K 70.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲320K 74.900 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲340K 78.350 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲190K 43.280 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲160K 38.100 ▲160K
Cập nhật: 24/05/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 24/05/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16319 16587 17169
CAD 18346 18622 19252
CHF 30938 31315 31974
CNY 0 3546 3664
EUR 28851 29120 30164
GBP 34313 34704 35656
HKD 0 3181 3385
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15818
SGD 19652 19933 20478
THB 712 775 831
USD (1,2) 25680 0 0
USD (5,10,20) 25718 0 0
USD (50,100) 25746 25780 26135
Cập nhật: 24/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,775 25,775 26,135
USD(1-2-5) 24,744 - -
USD(10-20) 24,744 - -
GBP 34,438 34,532 35,453
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,914 31,010 31,863
JPY 177.13 177.45 185.41
THB 758.18 767.55 821.23
AUD 16,450 16,509 16,953
CAD 18,510 18,570 19,071
SGD 19,784 19,845 20,471
SEK - 2,654 2,747
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,509 2,596
CNY - 3,566 3,662
RUB - - -
NZD 15,015 15,154 15,595
KRW 17.54 18.29 19.66
EUR 28,904 28,927 30,161
TWD 782.12 - 946.93
MYR 5,705.01 - 6,440.35
SAR - 6,803.1 7,161.01
KWD - 82,325 87,535
XAU - - -
Cập nhật: 24/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,826 28,942 30,050
GBP 34,353 34,491 35,468
HKD 3,249 3,262 3,367
CHF 30,836 30,960 31,873
JPY 176.73 177.44 184.84
AUD 16,411 16,477 17,008
SGD 19,808 19,888 20,434
THB 775 778 813
CAD 18,453 18,527 19,046
NZD 15,169 15,677
KRW 18.08 19.94
Cập nhật: 24/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25760 25760 26140
AUD 16428 16528 17091
CAD 18439 18539 19091
CHF 31010 31040 31913
CNY 0 3577.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29104 29204 29977
GBP 34536 34586 35688
HKD 0 3270 0
JPY 177.53 178.53 185.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19802 19932 20657
THB 0 740 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Cập nhật: 24/05/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,150
USD20 25,770 25,820 26,150
USD1 25,770 25,820 26,150
AUD 16,442 16,592 17,674
EUR 29,129 29,279 30,468
CAD 18,378 18,478 19,804
SGD 19,870 20,020 20,494
JPY 178.09 179.59 184.37
GBP 34,609 34,759 35,560
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/05/2025 08:45