Eximbank và đại gia Chu Thị Bình sẽ "giáp mặt" tại toà?

07:09 | 22/11/2018

255 lượt xem
|
Phiên phiên xét xử ngày 22/11 sẽ phản ánh sự thật khách quan của vụ việc, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan. Eximbank và khách hàng sẽ tuân theo phán quyết có hiệu lực pháp luật của Toà án có thẩm quyền.

Đó là khẳng định của Eximbank trong thông cáo phát đi trước phiên tòa dự kiến diễn ra hôm nay (22/11) tại TPHCM liên quan đến vụ "bốc hơi" 245 tỷ đồng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại Eximbank Chi nhánh TPHCM gây xôn xao dư luận.

Đối với vấn đề dân sự trong vụ án, Eximbank khẳng định“Quyền lợi hợp pháp của khách hàng luôn là ưu tiên hàng đầu của Eximbank”. Eximbank không bao giờ từ chối trách nhiệm của mình đối với khách hàng.

"Phiên phiên xét xử ngày 22/11 sẽ phản ánh sự thật khách quan của vụ việc, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan. Eximbank và khách hàng sẽ tuân theo phán quyết có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền", đại diện Eximbank nói.

Eximbank và đại gia Chu Thị Bình sẽ
Chiều 27/8, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Eximbank đã phát đi thông tin về việc liên quan đến khoản tiền gửi tiết kiệm 245 tỷ đồng của khách hàng Chu Thị Bình bị "bốc hơi".

Đối với vấn đề hình sự trong vụ án, Eximbank tôn trọng kết luận điều tra của cơ quan chức năng và phán quyết của Tòa án liên quan đến các bị cáo trong vụ án, các cơ quan tiến hành tố tụng đã xem xét các yếu tố về động cơ phạm tội, hoàn cảnh gia đình và thái độ hợp tác của các bị cáo.

Eximbank mong muốn có một phán quyết thấu tình đạt lý, vừa mang tính chất răn đe, vừa có tính giáo dục để giúp họ trở thành công dân tốt, có ích cho xã hội và vừa thể hiện tính khoan hồng của pháp luật.

Trong khi đó, bà Chu Thị Bình, khách hàng gửi 245 tỷ đồng nhưng bị "bốc hơi" tại Eximbank cho biết, đối với các sổ tài khoản tiết kiệm tiền gửi, ngân hàng Eximbank phải thực hiện chi trả đầy đủ cho bà như các khách hàng thông thường khác theo quy định, theo từng thời điểm.

Trước đó, tính đến ngày 18/8/2018, bằng nỗ lực thương lượng của cả hai bên cùng các thông tin, hồ sơ đã được các cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, Eximbank và khách hàng Chu Thị Bình đã hoàn tất việc thực hiện tạm ứng 100% số tiền tiết kiệm gốc trong khi chờ phán quyết cuối cùng của tòa án để hai bên thực hiện.

Theo Dân trí

Phiên đấu giá cổ phần Eximbank của Vietcombank bị hủy vì không có người đăng ký mua
Bí ẩn giao dịch hơn 291 tỷ đồng cổ phiếu Eximbank đầu “tháng cô hồn”
Nhà đại gia Chu Thị Bình “mất tiền”, ông Bùi Thành Nhơn thắng lớn
Eximbank đã tạm ứng 93 tỷ đồng cho vụ sổ tiết kiệm 245 tỷ 'bốc hơi'

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲25K 8,170 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲25K 8,170 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲25K 8,170 ▲30K
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,346.13 3,379.92 3,489.03
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,870 15,970 16,420
CAD 17,978 18,078 18,628
CHF 27,362 27,467 28,267
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,407 26,442 27,702
GBP 31,041 31,091 32,051
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 161.15 161.15 169.1
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,720 14,770 15,287
SEK - 2,316 2,426
SGD 17,981 18,081 18,681
THB 632.87 677.21 700.87
USD #24,481 24,561 24,901
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24530 24580 24995
AUD 15914 15964 16370
CAD 18024 18074 18483
CHF 27615 27665 28083
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26617 26667 27182
GBP 31224 31274 31733
HKD 0 3115 0
JPY 162.5 163 167.56
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0281 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18278 18278 18638
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 14:00