6 tháng đầu năm 2019:

EVN cung ứng đủ điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

17:54 | 11/07/2019

457 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 11/7, Tập đoàn Điện lực Việt Nam tổ chức Hội nghị Sơ kết 6 tháng đầu năm 2019, dưới sự chủ trì của Tổng giám đốc EVN Trần Đình Nhân.

Tham dự Hội nghị có Anh hùng Lao động Thái Phụng Nê, Chủ tịch HĐTV EVN Dương Quang Thành, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Tập đoàn Nguyễn Hữu Tuấn, các Phó Tổng giám đốc Tập đoàn, lãnh đạo các ban chuyên môn của EVN và các đơn vị thành viên.

evn cung ung du dien phuc vu phat trien kinh te xa hoi
Ông Trần Đình Nhân - Tổng giám đốc EVN chủ trì Hội nghị

Nhu cầu điện tăng trưởng cao

Trong nửa đầu năm vừa qua, EVN phải đối mặt với nhiều khó khăn trong công tác cung ứng điện. Hệ thống điện hầu như không còn dự phòng về nguồn điện trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ tăng trưởng cao, thời tiết khắc nghiệt với nhiều đợt nắng nóng trên diện rộng, tình hình cung cấp than cho sản xuất điện khó khăn, nước về các hồ thủy điện rất kém,...

Cụ thể, công suất lớn nhất toàn hệ thống đạt gần 38.220 MW, tăng trên 4.000 MW (tương ứng tăng trưởng 11,9%) so cùng kỳ 2018 (34.152 MW). Đặc biệt, để đáp ứng nhu cầu điện cho miền Nam, trong 6 tháng đầu năm, Tập đoàn đã phải huy động 732 triệu kWh nhiệt điện dầu.

Vượt qua mọi khó khăn, trong nửa đầu năm 2019, EVN và các đơn vị thành viên đã đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, đáp ứng đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh.

Đây cũng là thời gian mà các đơn vị trực thuộc EVN nỗ lực tối đa, phối hợp với các chủ đầu tư dự án điện mặt trời đưa vào vận hành 4.397 MW điện mặt trời. Qua đó, nâng tổng công suất các nguồn điện năng lượng tái tạo trong toàn hệ thống lên 5.038 MW, chiếm tỷ trọng 9,5% tổng công suất nguồn (53.326 MW).

Cũng tính đến hết tháng 6/2019, cả nước có 8.232 khách hàng lắp đặt điện mặt trời áp mái với tổng công suất 173.126 kWp.

evn cung ung du dien phuc vu phat trien kinh te xa hoi
Phương hướng triển khai các mục tiêu kế hoạch trong 6 tháng cuối năm là một trong những vấn đề trọng tâm tại Hội nghị Sơ kết

Dịch vụ khách hàng tiếp tục cải thiện

Tiếp thu ý kiến của cộng đồng trong đợt điều chỉnh giá điện tháng 3/2019, Tập đoàn đã thiết kế 4 mẫu hoá đơn tiền điện mới với nguyên tắc đơn giản, minh bạch, dễ hiểu và tổ chức cuộc thi bình chọn, lấy ý kiến của khách hàng sử dụng điện qua website evn.com.vn từ ngày 12/6 - 11/11/2019.

Tính đến nay, khách hàng trên cả nước đã thực hiện 17.560 giao dịch trực tuyến cấp độ 4. Thống kê qua các website chăm sóc khách hàng của 5 Tổng công ty Điện lực, khách hàng thực hiện giao dịch và thanh toán dịch vụ với tổng số tiền 20,84 tỷ đồng.

Các đơn vị trực thuộc EVN cũng đã phối hợp với 29 tỉnh/thành phố trên cả nước ban hành Cơ chế “một cửa liên thông” giữa cơ quan quản lý nhà nước với ngành Điện.

Bên cạnh các kết quả trên, trong quản trị doanh nghiệp, EVN tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và công tác quản trị. Riêng hệ thống Văn phòng điện tử mà trọng tâm là phần mềm E-Office tiếp tục được nâng cấp và triển khai đến các đơn vị cấp 3, cấp 4 giúp cho việc quản lý, chỉ đạo, điều hành thuận lợi, hiệu quả mọi lúc, mọi nơi. Một số tổng công ty, đơn vị trực thuộc có tỷ lệ phát hành văn bản điện tử và lập hồ sơ công việc trên môi trường điện tử đạt trên 80%, từ đó góp phần rút ngắn thời gian chỉ đạo điều hành, giảm chi phí văn phòng phẩm, chi phí chuyển phát văn bản.

Một số kết quả nổi bật trong 6 tháng đầu năm 2019:

- Sản lượng điện sản xuất: Ước đạt 117,38 tỷ kWh, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2018;

- Sản lượng điện thương phẩm: Ước đạt 100,9 tỷ kWh, tăng 10,01% so với cùng kỳ;

- Tổn thất điện năng: Ước thực hiện 6,59%, giảm 0,17% so với cùng kỳ;

- Khởi công 72 công trình và hoàn thành 57 công trình lưới điện 110 - 500 kV;

- Gần 3,5 triệu yêu cầu của khách hàng về các dịch vụ điện đã được tiếp nhận và giải quyết;

- 7,63 triệu khách hàng (chiếm 28,6% tổng số khách hàng) đã thanh toán tiền điện không dùng tiền mặt;

- 4,02 ngày là thời gian bình quân cấp điện qua lưới điện trung áp cho 5.522 khách hàng;

Hồng Hoa

evn cung ung du dien phuc vu phat trien kinh te xa hoi

Đảng ủy EVN sơ kết 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm
evn cung ung du dien phuc vu phat trien kinh te xa hoi

Nắng nóng kéo dài Thủ đô Hà Nội
evn cung ung du dien phuc vu phat trien kinh te xa hoi

Thủy văn không thuận lợi, EVNGENCO1 vẫn vượt kế hoạch sản lượng
evn cung ung du dien phuc vu phat trien kinh te xa hoi

Thiệt hại không chỉ của riêng nhà đầu tư
evn cung ung du dien phuc vu phat trien kinh te xa hoi

Tuyệt đối không được để nhiệt điện thiếu than

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00