EU thông qua gói trừng phạt thứ 7, Nga cảnh báo cắt cung dầu cho thế giới

08:22 | 21/07/2022

1,261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên minh châu Âu (EU) đã đồng thuận về gói trừng phạt thứ 7 nhằm vào Nga, trong đó có lệnh cấm vận vàng. Cùng ngày, Moscow cảnh báo ngừng cấp dầu cho thị trường thế giới nếu bị áp giá trần.
EU thông qua gói trừng phạt thứ 7, Nga cảnh báo cắt cung dầu cho thế giới - 1
EU liên tục tung ra các gói trừng phạt nhằm vào Nga kể từ khi xung đột Ukraine nổ ra (Ảnh: TASS).

Ủy ban Đại diện thường trực EU ngày 20/7 đã thông qua gói trừng phạt thứ 7 của khối nhằm vào Nga, TASS dẫn nguồn thạo tin cho hay. "Các lệnh trừng phạt mới bao gồm cấm nhập khẩu vàng, mở rộng danh sách đen, bổ sung lệnh trừng phạt tài chính, thương mại", nguồn tin cho biết.

Cụ thể, theo gói trừng phạt mới, EU sẽ cấm nhập khẩu vàng từ Nga dưới dạng bán thành phẩm và phế liệu. Ngoài ra, EU cũng đưa thêm 48 cá nhân và tổ chức của Nga vào "danh sách đen" bị đóng băng tài sản và/hoặc cấm nhập cảnh. Trong đó, EU sẽ đóng băng tài sản của Sberbank, ngân hàng lớn nhất của Nga.

Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen cho biết, gói trừng phạt mới giúp việc thực thi các lệnh trừng phạt trước đó hiệu quả hơn và gia hạn các điều khoản đến tháng 1/2023.

EU liên tục đưa ra các gói trừng phạt chống lại Nga sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine. Hồi tháng 6, liên minh này thông báo ngừng nhập khẩu dầu mỏ Nga qua đường biển. Đây là một phần trong nỗ lực nhằm gây sức ép với Moscow thông qua việc chặn nguồn thu quan trọng của nước này từ ngành năng lượng.

Do phụ thuộc lớn vào nguồn cung năng lượng từ Nga, phương Tây đang tìm cách hạn chế nguồn thu của Nga mà không làm ảnh hưởng đến nguồn cung hoặc khiến giá tăng cao. Đó là lý do một số nước đưa ra ý tưởng áp giá trần đối với dầu mỏ của Nga, nghĩa là áp đặt một mức giá thấp hơn nhiều so với giá thị trường mà Nga sẽ nhận được.

Bloomberg dẫn nguồn tin thân cận cho biết, dựa trên chi phí sản xuất dầu và giá dầu của Nga trước khi xung đột Ukraine nổ ra, phương Tây đang tính áp trần giá bán dầu Nga quanh 40-60 USD/thùng. Tại Hội nghị thượng đỉnh G7 diễn ra ở Đức cuối tháng trước, lãnh đạo các nước phương Tây đã thống nhất xem xét các phương án áp trần giá, như cấm bảo hiểm và vận chuyển dầu cũng như các sản phẩm từ dầu của Nga, trừ khi giá bán dưới mức trần.

Mỹ và hầu hết các nước EU đã đồng ý ngừng mua dầu từ Nga, tuy nhiên, điều này giúp các khách hàng khác mua được dầu Nga với giá thấp hơn, trong đó có Ấn Độ, Trung Quốc, Brazil và một số nước châu Phi, Trung Đông. Việc thuyết phục các nước này tham gia kế hoạch áp giá trần như vậy dường như khó khả thi, chưa kể nếu kế hoạch không được thực thi thận trọng có thể khiến giá dầu tăng vọt.

Moscow nhiều lần cảnh báo, việc phương Tây áp trừng phạt với ngành năng lượng của Nga không khác nào "tự sát". Hãng tin Interfax ngày 20/7 dẫn phát biểu trên truyền hình của Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết, Nga sẽ ngừng cung cấp dầu cho thị trường thế giới nếu bị áp giá trần. Cùng ngày, Tổng thống Vladimir Putin nhấn mạnh, giá dầu sẽ tăng vọt nếu phương Tây áp giá trần với dầu mỏ Nga.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin chỉ ra cách giúp châu Âu thoát khủng hoảng năng lượngTổng thống Putin chỉ ra cách giúp châu Âu thoát khủng hoảng năng lượng
Ukraine nêu thời điểm phải giành chiến thắng trước NgaUkraine nêu thời điểm phải giành chiến thắng trước Nga
Châu Âu Châu Âu "lo như lửa đốt" nếu Nga khóa đường khí đốt dài hạn
Ukraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi CrimeaUkraine nói tàu chiến Nga bất ngờ rút khỏi Crimea
UAV do thám siêu nhẹ của Mỹ phô diễn tính năng ở UkraineUAV do thám siêu nhẹ của Mỹ phô diễn tính năng ở Ukraine
Máy bay Ukraine chở 11 tấn vũ khí phát nổ, toàn bộ phi hành đoàn thiệt mạngMáy bay Ukraine chở 11 tấn vũ khí phát nổ, toàn bộ phi hành đoàn thiệt mạng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 19:00