EU thông qua giá trần khí đốt để đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng

08:50 | 20/12/2022

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 2 tháng đàm phán căng thẳng, các bộ trưởng năng lượng của Liên minh châu Âu (EU) đã thống nhất áp giá trần "động" đối với khí đốt tự nhiên.

Việc đưa ra giới hạn giá đối với khí đốt đã gây ra sự tranh cãi trong các quan chức châu Âu. Một số quốc gia thành viên lập luận biện pháp này là cần thiết để giảm chi phí năng lượng cho người tiêu dùng. Song một số quốc gia khác lại lo lắng về tác động của chính sách đến thị trường.

Tuy nhiên, vượt qua những khác biệt đó, quan chức EU đã nhất trí với một cơ chế mà họ gọi là cơ chế điều chỉnh theo thị trường. Theo đó, giá sẽ được tự động điều chỉnh với 2 điều kiện: nếu các hợp đồng khí đốt tháng trước trên sàn giao dịch TTF Hà Lan vượt quá 180 euro/Mwh trong 3 phiên liên tiếp hoặc nếu giá khí đốt cao hơn 35 euro so với mức giá tham chiếu của khí đốt hóa lỏng (LNG) trên thị trường toàn cầu trong cùng một thời điểm.

EU thông qua giá trần khí đốt để đối phó với cuộc khủng hoảng năng lượng - 1
EU đã nhất trí áp giá trần "động" đối với khí đốt tự nhiên (Ảnh: Getty).

Biện pháp này sẽ được áp dụng bắt đầu từ ngày 15/2/2023, sẽ giới hạn giá đấu thầu của các giao dịch tương lai khí đốt tự nhiên trong 20 ngày làm việc.

Các quốc gia, trong đó có Đức, cũng đã yêu cầu đưa ra một số điều kiện nhất định để đình chỉ cơ chế này nhằm tránh những tác động tiêu cực. Những điều kiện bao gồm: giá tham chiếu LNG cộng phí bảo hiểm đã giảm xuống dưới mức 180 euro/Mwh trong ít nhất 3 ngày làm việc hoặc nếu Ủy ban châu Âu tuyên bố tình trạng khẩn cấp. Hôm đầu tuần, giá khí đốt trên sàn TTF Hà Lan đang quanh mức 109 euro/Mwh.

Phản ứng về quyết định trên, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết trên Interfax rằng, biện pháp này là phi thị trường và "không thể chấp nhận được".

Ông Jozef Sikela, Bộ trưởng Công nghiệp Cộng hòa Séc, nước giữ chức chủ tịch Hội đồng EU, cho rằng đây không phải là mức giới hạn cứng, vì giá có khả năng vượt trần nếu giá LNG trên thị trường vượt quá một mức nhất định. "Nói cách khác, đây không phải là giới hạn cố định mà là giới hạn động", ông nói thêm.

Nói trong một cuộc họp báo, Ủy viên châu Âu về năng lượng Kadri Simson cũng cho rằng đó là một công cụ để ngăn chặn việc tăng giá khí đốt quá mức mà không theo thị trường thế giới. Chẳng hạn như hồi tháng 8 năm nay, giá khí đốt ở châu Âu đã vọt lên 300 euro/Mwh.

Theo Dân trí

Để cai khí đốt Nga, châu Âu đang bơm hàng tỷ euro vào LNGĐể cai khí đốt Nga, châu Âu đang bơm hàng tỷ euro vào LNG
Châu Âu thiệt hại 1.000 tỷ USD vì năng lượng đội giáChâu Âu thiệt hại 1.000 tỷ USD vì năng lượng đội giá
Dấu hiệu báo trước cái chết của ngành công nghiệp châu ÂuDấu hiệu báo trước cái chết của ngành công nghiệp châu Âu
Châu Âu: Nỗ lực cuối cùng để đạt được thỏa thuận về trần giá khí đốtChâu Âu: Nỗ lực cuối cùng để đạt được thỏa thuận về trần giá khí đốt

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:45