EU dự kiến đánh thuế mạnh các công ty năng lượng để giải quyết tình trạng giá tăng đột biến

08:07 | 15/09/2022

631 lượt xem
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 14/9/2022 đưa tin hôm thứ Tư (14/9), Chủ tịch Ủy ban châu Âu Urusla von der Leyen đã vạch ra kế hoạch huy động hơn 140 tỷ Euro (140 tỷ USD) để giảm bớt tác động đối với người tiêu dùng từ cuộc khủng hoảng năng lượng với đề xuất giảm doanh thu từ các nhà máy phát điện năng lượng tái tạo và buộc các công ty sử dụng nhiên liệu hóa thạch chia sẻ lợi nhuận.
EU dự kiến đánh thuế mạnh các công ty năng lượng để giải quyết tình trạng giá tăng đột biến
Hình ảnh đường dây điện cao áp gần Villers-la-Montagne, Pháp ngày 3/9/2022. Ảnh: Reuters/ Gonzalo Fuentes

Các Chính phủ trên khắp châu Âu đã đầu tư hàng trăm tỷ Euro vào việc cắt giảm thuế, phân bổ và trợ cấp để giải quyết cuộc khủng hoảng năng lượng đang làm gia tăng lạm phát, buộc các ngành công nghiệp phải đóng cửa sản xuất và tăng hóa đơn năng lượng trước mùa đông.

Phát biểu trước Nghị viện châu Âu ở Strasbourg, Chủ tịch Ủy ban châu Âu Urusla von der Leyen nói “trong những thời điểm này, lợi nhuận phải được chia sẻ và chuyển đến những người cần nó nhất", cho biết kế hoạch sẽ huy động được hơn 140 tỷ Euro để các quốc gia thành viên tiếp tục giúp đỡ các doanh nghiệp và người tiêu dùng bán lẻ.

Kế hoạch này không bao gồm ý tưởng trước đó là giới hạn giá khí đốt của Nga. Các nước EU đang chia rẽ về việc liệu mở rộng hơn mức trần giá khí đốt sẽ giúp ích hay gây hại cho nỗ lực đảm bảo nguồn cung cấp cho mùa đông.

Các nước EU sẽ phải đàm phán về các đề xuất của Ủy ban châu Âu và thống nhất các điều luật cuối cùng. Một số nhà ngoại giao lạc quan rằng có thể đạt được thỏa thuận tại cuộc họp của các Bộ trưởng Năng lượng EU vào ngày 30/9/2022.

Chủ tịch Von der Leyen cho biết Ủy ban châu Âu đang "thảo luận" về giới hạn giá và đã tiến hành các cuộc đàm phán với Na Uy về việc giảm giá khí đốt.

EU dự kiến đánh thuế mạnh các công ty năng lượng để giải quyết tình trạng giá tăng đột biến
Chủ tịch Ủy ban Châu Âu Urusla von der Leyen trình bày về tình hình Liên minh châu Âu trước Nghị viện Châu Âu, tại Strasbourg, Pháp, ngày 14/9/2022. Ảnh: Reuters/Yves Herman

Theo Reuters, Dự thảo các đề xuất đầy đủ của Ủy ban châu Âu sẽ giảm bớt doanh từ các trang trại năng lượng mặt trời và năng lượng gió và các nhà máy hạt nhân, bằng cách áp đặt giới hạn 180 Euro (180 đô la) mỗi megawatt giờ (MWh) đối với doanh thu mà họ nhận được để sản xuất điện.

Điều đó sẽ giới hạn doanh thu của các máy phát điện ở mức thấp hơn một nửa so với giá thị trường hiện tại. Hôm thứ Tư, giá điện của Đức giao dịch ở mức gần 500 euro/MWh.

Niềm tin của các nhà đầu tư

Một số công ty năng lượng đã đặt câu hỏi rằng kế hoạch của EU sẽ tăng được bao nhiêu tiền mặt, khi các nhà máy phát điện, như trang trại năng lượng gió bán điện theo hợp đồng giá cố định và do đó không thu được lợi nhuận từ giá điện thị trường cao.

Kristian Ruby, Tổng thư ký của Cơ quan công nghiệp điện châu Âu Eurelectric cho biết các biện pháp được đề xuất để giới hạn doanh thu của các nhà sản xuất điện tái tạo và các-bon thấp có nguy cơ làm tổn hại đến niềm tin của các nhà đầu tư.

Các công ty nhiên liệu hóa thạch cũng sẽ phải đối mặt với một khoản thuế khổng lồ theo kế hoạch của EU, nhằm thu lại lợi nhuận từ việc giá tăng cao do Nga cắt giảm việc cung cấp khí đốt.

Theo dự thảo, có thể còn được thay đổi, các công ty dầu khí, than và lọc dầu sẽ phải đóng góp 33% lợi nhuận thặng dư chịu thuế từ năm tài chính 2022.

Chủ tịch EC Urusla von der Leyen cho biết EU đang làm việc để thiết lập một mức giá "tiêu chuẩn đại diện hơn" cho khí đốt so với Trung tâm của Hà Lan (TTF), nơi giá khí đốt đã tăng vọt. Bà cho biết Brussels cũng đang xem xét việc sửa đổi các yêu cầu về tài sản thế chấp trên thị trường năng lượng để giúp các công ty đang đối mặt với tình trạng siết chặt thanh khoản.

Dự thảo các biện pháp của EU cũng bao gồm yêu cầu các nước cắt giảm sử dụng điện trong giờ cao điểm nhằm tiết kiệm nhiên liệu.

Các kho chứa khí đốt của các nước EU hiện đã đầy 84% , một mức tốt trước mùa đông, nhưng các nhà phân tích cho rằng châu Âu sẽ vẫn cần cắt giảm mạnh việc sử dụng nhiên liệu trong mùa đông để tránh tình trạng thiếu hụt.

Chủ tịch EC Urusla von der Leyen cho biết thêm EU đang có kế hoạch cải tổ sâu hơn thị trường điện để tách giá điện khỏi các chi phí khí đốt tăng cao./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 20:00