Dùng quỹ đất thanh toán cho dự án BT: Bộ Tài chính đề xuất hướng thực hiện như thế nào?

13:42 | 30/10/2018

447 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong công văn gửi tới các Bộ ngành, địa phương, Bộ Tài chính có hé lộ một số đề xuất về hướng xử lý chuyển tiếp đối với các hợp đồng BT với nhà đầu tư.
dung quy dat thanh toan cho du an bt bo tai chinh de xuat huong thuc hien nhu the nao

Nghị định về thanh toán quỹ đất cho nhà đầu tư BT vẫn chưa thể ra đời sau gần 1 năm Luật có hiệu lực.

Bộ Tài chính vừa có công văn gửi các Bộ ngành, UBNd các tỉnh thành trực thuộc trung ương tham gia ý kiến đối với dự thảo Tờ trình Chính phủ và dự thảo Nghị quyết về việc thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức BT.

Đáng lưu ý, tại dự thảo lần này, Bộ Tài chính có hé lộ một số đề xuất về xử lý chuyển tiếp các hợp đồng BT với nhà đầu tư.

Cụ thể, theo dự thảo, đối với các hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, cơ sở nhà, đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT đã được ký kết theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm ký hợp đồng BT trước ngày 1/1/2018 mà chưa hoàn thành việc thanh toán cho nhà đầu tư thì tiếp tục thực hiện việc thanh toán theo nội dung hợp đồng đã ký kết.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm rà soát các hợp đồng BT đã ký kết để thực hiện thanh toán bằng quỹ đất, cơ sở nhà, đất cho nhà đầu tư đảm bảo đúng quy định pháp luật.

Đối với dự án được ký kết từ ngày 1/1/2018 đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, Bộ ngành, địa phương có trách nhiệm rà soát, đảm bảo hợp đồng đã ký kết đảm bảo đúng quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Đối với dự án hoàn thành việc lựa chọn nhà đầu tư theo đúng quy định trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét ký hợp đồng BT theo đúng quy định và thực hiện thanh toán tài sản công cho nhà đầu tư thực hiện dự án khi Nghị định quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư BT có hiệu lực.

Bộ Tài chính cũng đề xuất, kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, các Bộ ngành, địa phương tạm dừng việc đưa nội dung sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT vào Hợp đồng BT ký kết cho đến khi Nghị định quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư BT được Chính phủ ban hành.

Như Dân trí đưa tin trước đó, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đã có hiệu lực từ ngày 1/1/2018 nhưng nghị định về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư BT vẫn chưa ban hành. Tiếp đó, ngày 28/3, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi các Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu tạm dừng việc xem xét, quyết định sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư kể từ ngày 01/01/2018 để chờ Nghị định.

Với các khoảng trống pháp lý, trong thời gian chờ nghị định, Thủ tướng đã giao Bộ Tài chính nghiên cứu, báo cáo giải pháp xử lý để không làm ảnh hưởng đến các dự án BT đã ký. Do đó, ngày 24/9 vừa qua, Bộ Tài chính cũng đã trình Chính phủ nhóm giải pháp để xử lý khoảng trống pháp lý. Theo đó, đối với những dự án BT ký trước ngày 1/1/2018 thì sẽ được dùng tài sản công để thanh toán theo quy định của pháp luật áp dụng cho từng thời kỳ.

Trao đổi về nội dung này trên Nghị trường Quốc hội, Đại biểu Trần Đăng Ninh (Hoà Bình) cho rằng, vướng mắc hiện nay của các dự án hợp đồng BT là đang dừng thanh toán từ quỹ đất, chờ khi có hướng dẫn mới. Đại biểu đề nghị Chính phủ sớm chỉ đạo việc này để các nhà đầu tư đã xây dựng các công trình bỏ vốn ra được thanh toán bằng quỹ đất theo hợp đồng đã ký.

Đồng quan điểm, Đại biểu Leo Thị Lịch (Bắc Giang) cho rằng, thực tiễn cho thấy, việc huy động các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách vào phối hợp ngân sách cho đầu tư phát triển là hoàn toàn khả thi và có hiệu quả xã hội to lớn. Vấn đề ở đây là chính sách đặt ra phải chặt chẽ để không bị lợi dụng và phải ổn định để nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn.

"Vừa qua, Bộ Tài chính yêu cầu dừng thanh toán các dự án BT để chờ hướng dẫn mới chặt chẽ hơn là một yêu cầu cần thiết nhưng có lẽ cũng cần phải khẩn trương ban hành chính sách mới thay thế vì hiện nay các dự án này ở địa phương đang bị đình trệ, gây thiệt hại nhiều cho nhà đầu tư", bà Lịch nói.

Theo Dân trí

dung quy dat thanh toan cho du an bt bo tai chinh de xuat huong thuc hien nhu the nao Đại biểu lo dự án BT biến tướng thành giao dịch ngầm giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý
dung quy dat thanh toan cho du an bt bo tai chinh de xuat huong thuc hien nhu the nao Xử lý khoảng trống pháp lý khi thanh toán cho Nhà đầu tư dự án BT

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45