Dự trữ dầu toàn cầu tác động như thế nào đến giá dầu trong thời gian đại dịch

12:37 | 22/04/2021

751 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lượng dầu dư thừa được tích lũy trong thời gian đại dịch đã được loại bỏ hoàn toàn khỏi thị trường. Theo báo cáo tháng 4/2021 về thị trường dầu của IEA, tính đến hết tháng 02/2021, chỉ có 20% lượng dầu dư thừa được nạp vào các kho lưu trữ tại các nước phát triển.
Dự trữ dầu toàn cầu tác động như thế nào đến giá dầu trong thời gian đại dịch

Trước đó vào tháng 7/2020, các kho lưu trữ ở các nước phát triển ghi nhận sự gia tăng thêm 249 triệu thùng dầu so với mức trung bình của giai đoạn 2015-2019. Tính đến tháng 02/2021, con số này đã giảm xuống còn 57 triệu thùng. Theo Bloomberg, xu hướng giảm lưu trữ dầu thô dư thừa là do nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu phục hồi và giá dầu tăng. IEA cho biết, triển vọng kinh tế thế giới được cải thiện đáng kể khiến giá dầu tăng ổn định từ tháng 11/2020 đến nay. Riêng trong tháng 3/2021 giá dầu đã tăng khoảng 3,35 USD/thùng so với tháng trước đó và tăng mạnh 32 USD/thùng so với cùng kỳ năm ngoái. Hiện giá dầu Brent giao ngay đạt khoảng 66 USD/thùng trong khi giá dầu WTI giao ngay đạt khoảng 62 USD/thùng.

Tại sao cần lưu trữ dầu thô

Nhiều chuyên gia nhận định, một trong những bài học kinh nghiệm sau các cuộc khủng hoảng dầu mỏ trong những năm 1970 và những năm 1980 là xây dựng các kho lưu trữ dầu và sản phẩm dầu mỏ như một vùng đệm an toàn giữa cung và cầu. Lưu trữ dầu là công cụ tin cậy để hỗ trợ nền kinh tế ngay cả khi nguồn cung dầu bị gián đoạn nghiêm trọng. Do đó, mức lưu trữ dầu của một quốc gia thể hiện một mức dầu khả dụng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, được tính bằng ngày. Mức cơ bản là 60 ngày.

Dầu tồn kho được coi là yếu tố chính quyết định đến sự biến động giá dầu tương lai. Lưu trữ dầu là một chỉ báo về sự cân bằng của thị trường dầu và là một trong những điều kiện cơ bản của thị trường. Khi mức lưu trữ cao hơn mức thông thường, sẽ tác động giá dầu giảm. Ở chiều ngược lại, mức lưu trữ thấp hơn mức thông thường sẽ tác động giá dầu tăng. Trong thời gian gần đây, chúng ta đang thấy sự sụt giảm lưu trữ dầu, do đó hỗ trợ giá dầu tăng.

Những yếu tố khác

Chỉ một yếu tố dự trữ là không đủ để nói về khả năng thiếu hụt dầu trên thị trường và tăng giá dầu. Thông thường, lượng dầu tồn kho giảm được coi là dấu hiệu cho thấy cán cân thị trường đang dịch chuyển theo hướng cầu. Tuy nhiên, các cơ sở lưu trữ dầu vẫn đang trữ nhiều dầu. Thị trường chỉ ghi nhận sụt giảm lượng dầu dư thừa đã phát sinh trong thời gian đại dịch. Mức lưu trữ dầu thô mới chỉ đang tiệm cận mức lưu trữ trung bình trong giai đoạn 2015-2019. Bên cạnh đó, báo cáo của IEA chỉ đề cập đến lưu trữ dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ ở các nước OECD, trong khi các nước tiêu thụ lớn như Trung Quốc và Ấn Độ lại nằm ngoài OECD. Mức lưu trữ dầu của Trung Quốc có thể đã cao hơn đáng kể so với mức đầu năm 2020.

Ngoài ra, hoạt động sản xuất dầu vẫn là chỉ số quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến sự cân bằng nguồn cung và cầu trên thị trường dầu mỏ. Các quốc gia xuất khẩu dầu trong liên minh OPEC+ đã và đang phối hợp để điều chỉnh sản xuất dầu thô phù hợp với tình hình thị trường. Ví dụ trong tháng 4/2020, các nhà sản xuất dầu trong OPEC+ đã thống nhất giảm sản lượng kỷ lục 9,7 triệu thùng/ngày (khoảng 10% nguồn cung toàn cầu). Khi nhu cầu tiêu thụ tiếp tục phục hồi, hạn ngạch khai thác dầu sẽ được nới lỏng. IEA cho rằng, hạn ngạch cắt giảm sản xuất dầu đến hết nửa đầu năm 2021 sẽ ở mức 6 triệu thùng/ngày, tức hơn 6% nguồn cung dầu toàn cầu, chưa kể sản lượng 1,5 triệu thùng/ngày của Iran đang bị cấm vận. Việc điều chỉnh hạn ngạch hàng tháng sẽ dựa trên nhu cầu tương lai.

Dự báo

Theo đánh giá của IEA, giá dầu thế giới sẽ chịu tác động bởi tăng trưởng nguồn cung dầu toàn cầu. Thị trường sẽ chuyển trạng thái từ thâm hụt dự trữ sang cân bằng. Sản lượng dầu toàn cầu trong tháng 3/2021 đã tăng 1,7 triệu thùng do sản lượng khai thác dầu tại Mỹ phục hồi sau khi sụt giảm mạnh vào năm ngoái. Bên cạnh đó, nguồn cung từ OPEC+ cũng gia tăng. Thị trường được dự báo sẽ đón nhận nhiều dầu hơn sau khi OPEC+ quyết định tăng sản lượng, bắt đầu từ tháng 5 tới.

Tuy nhiên, hiện đang có những yếu tố có khả năng đảo ngược sự cân bằng “mong manh” trên thị trường. Trước hết là tình hình đại dịch toàn cầu đang xấu đi. Tỷ lệ nhiễm Covid-19 ở Ấn Độ vẫn đang tăng lên, trong khi EU, Nhật Bản và một số nước khác tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong kiểm soát đại dịch. Ngoài ra, với việc giá dầu tiếp tục tăng, sản lượng khai thác dầu đá phiến tại Mỹ có thể sẽ tăng lên. Một yếu tố khác ảnh hưởng đến thị trường dầu là khả năng dỡ bỏ một phần các lệnh trừng phạt của Mỹ đối với Iran nếu phía Iran tìm cách thỏa hiện với Mỹ và quay trở lại bàn đàm phán.

Do đó, có nhiều yếu tố khác tác động lên thị trường song song với yếu tố sụt giảm lưu trữ dầu dư thừa, đồng thời thị trường sẽ ngày càng khó dự báo hơn. Nhiều dự báo trước đây đã không còn tính thực tiễn. Tuy nhiên, nhiều khả năng giá dầu Brent khó vượt qua mốc 70 USD/thùng trong tương lai gần. Xu hướng giảm lượng dầu tồn kho sẽ tiếp tục ít nhất là đến hết nửa đầu năm 2021.

Viễn Đông

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 00:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 00:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 00:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16521 16789 17368
CAD 18105 18380 18994
CHF 31908 32289 32933
CNY 0 3470 3830
EUR 29726 29998 31021
GBP 33659 34047 34989
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14461 15050
SGD 19642 19923 20446
THB 728 792 845
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 00:00