Dự báo giá heo hơi ngày 10/9/2021: Các địa phương sẽ tăng trở lại?

22:35 | 09/09/2021

316 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá heo hơi hôm nay (9/9) điều chỉnh 1.000 đồng/kg ở một vài nơi. Chính quyền địa phương, người chăn nuôi tỉnh Hà Tĩnh gấp rút giải quyết các vấn đề về dịch tả heo châu Phi.

Giá heo hơi hôm nay biến động trái chiều ở khu vực miền Nam.

Tại thị trường miền Bắc, giá heo hơi hôm nay nhích nhẹ 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Cụ thể là hai tỉnh Ninh Bình và Hưng Yên lần lượt điều chỉnh giao dịch lên 51.000 đồng/kg và 52.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại không ghi nhận thay đổi mới về giá.

3815-gia-heo
Hình minh họa

Khu vực miền Trung, Tây Nguyên hôm nay tăng nhẹ ở một số địa phương. Theo đó, hai tỉnh Quảng Nam và Lâm Đồng cùng tăng nhẹ 1.000 đồng/kg lên mốc 53.000 đồng/kg. Tương tự, sau khi nhích nhẹ một giá, tỉnh Quảng Ngãi hiện thu mua với giá cao nhất khu vực là 54.000 đồng/kg, ngang bằng với Hà Tĩnh và Ninh Thuận.

Thị trường heo hơi miền Nam hôm nay điều chỉnh 1.000 đồng/kg. Hiện tại, tỉnh Hậu Giang đang thu mua heo hơi với giá thấp nhất khu vực là 49.000 đồng/kg, giảm nhẹ 1.000 đồng/kg. Tương tự, thương lái tỉnh Cà Mau đang giao dịch với giá 51.000 đồng/kg sau khi hạ một giá. Trái lại, tỉnh Bến tre tăng nhẹ 1.000 đồng/kg, hiện đang thu mua tại mốc 52.000 đồng/kg.

Chính quyền địa phương Hà Tĩnh gấp rút giải quyết các vấn đề về dịch tả heo châu Phi

Hiện nay, chính quyền địa phương, ngành chuyên môn và người chăn nuôi heo tại hai xã Quang Lộc và Tùng Lộc (Can Lộc - Hà Tĩnh) cũng đang ráo riết triển khai các biện pháp phòng trừ dịch tả heo châu Phi (DTHCP) khi ghi nhận 16 con heo nhiễm bệnh và đến nay dịch vẫn chưa qua 21 ngày.

Theo đó, các địa phương thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời để kiểm soát chặt chẽ đối với heo và sản phẩm heo từ vùng dịch ra ngoài; lập biển cảnh báo khu vực có dịch; tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua trạm, chốt kiểm dịch động vật,... theo báo Hà Tĩnh.

Ông Nguyễn Khắc Khánh – Phó Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Tĩnh thông tin: “DTHCP là dịch bệnh nguy hiểm, gây thiệt hại nặng nề cho người chăn nuôi. Thời gian qua, tỉnh, ngành nông nghiệp và các sở, ngành liên quan đã chỉ đạo các địa phương có dịch nhanh chóng triển khai các biện pháp khoanh vùng, dập dịch, đẩy mạnh công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi”.

Cũng theo ông Khánh, với những vùng không ghi nhận dịch hoặc DTHCP đã qua 21 ngày, đủ điều kiện thì người chăn nuôi có thể tái đàn trên cơ sở đảm bảo an toàn sinh học. Tuy nhiên, giá heo hơi đang có xu hướng giảm trong khi giá thức ăn đang ở mức cao nên người dân cần tính toán kỹ lưỡng khi quyết định tái đàn. Bên cạnh đó, hiện nay là thời điểm giao mùa, thời tiết thất thường nên công tác phòng dịch phải được người chăn nuôi đặt lên hàng đầu.

Dự báo giá heo hơi ngày 10/9/2021: Các địa phương sẽ tăng trở lại?
Giá heo hơi hôm nay 9/9/2021: Miền Nam thấp nhất 49.000 đồng/kg Giá heo hơi hôm nay biến động trái chiều trên cả nước. Hiện nay, giá thu mua heo hơi dao động trong khoảng 49.000 - ...
Dự báo giá heo hơi ngày 10/9/2021: Các địa phương sẽ tăng trở lại?
Dự báo giá heo hơi ngày 9/9/2021: Thị trường sẽ tiếp tục biến động trong thời gian tới? Giá heo hơi hôm nay (8/9) điều chỉnh 1.000 - 3.000 đồng/kg rải rác ở một số tỉnh thành trên cả nước. Tỉnh Nghệ An ...

Theo Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Dự báo giá heo hơi ngày 27/8/2021: Thị trường tiếp tục biến động trái chiều?

Dự báo giá heo hơi ngày 27/8/2021: Thị trường tiếp tục biến động trái chiều?

Giá heo hơi hôm nay (26/8) không ghi nhận thay đổi mới ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên. Huyện Mường Tè (Lai Châu) đã và đang đẩy mạnh thu hút đầu tư vào chăn nuôi trang trại.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,321 18,331 19,031
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,383 26,593 27,883
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,859 14,869 15,449
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,139 18,149 18,949
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 02:00