Dự án Nhiệt điện Long Phú 1: Giải bài toán vốn theo hướng nào?

06:45 | 18/12/2018

1,579 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời gian qua, chủ đầu tư và các nhà thầu tại Dự án Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Long Phú 1 đã tích cực huy động mọi nguồn lực nhằm đẩy nhanh tiến độ. Song, trong bối cảnh nhiều khó khăn khách quan hiện nay, nếu không có giải pháp tháo gỡ kịp thời về cơ chế, rất khó bảo đảm tiến độ của dự án.

NMNĐ Long Phú 1 nằm trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh, là dự án nằm trong chương trình hợp tác kinh tế - thương mại giữa Nga và Việt Nam, luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN).

NMNĐ Long Phú 1 có công suất 1.200MW, tổng mức đầu tư 1,5 tỉ USD. Khi PTSC tổ chức đấu thầu quốc tế, chỉ duy nhất nhà thầu PM-BTG (Nga) đáp ứng yêu cầu. Mặt khác, nhà thầu này cũng cam kết thu xếp vốn cho phần mua thiết bị chính khoảng 900 triệu USD, phần xây lắp khoảng 300 triệu USD.

giai bai toan von theo huong nao
Người lao động PTSC trên công trường NMNĐ Long Phú 1

Có một vấn đề nảy sinh: Trách nhiệm của nhà thầu chính đối với dự án, đặc biệt là trách nhiệm nghiệm thu, chạy thử nhà máy. Trong khi đó, PM-BTG vừa cung cấp thiết bị chính, vừa thu xếp vốn 900 triệu USD lại làm nhà thầu phụ cho một doanh nghiệp chỉ thực hiện phần xây lắp 300 triệu USD. Vì thế, PTSC và PM-BTG nhất trí đề nghị thay tổng thầu và đã thành lập một liên danh nhà thầu gồm PM-BTG và PTSC, đứng đầu là PM-BTG (sau này là PM và PTSC). Việc thay đổi tổng thầu EPC sẽ giải quyết được nhiều vấn đề trong quá trình xây dựng, nghiệm thu, chạy thử và gắn kết trách nhiệm của các nhà thầu cung cấp thiết bị chính.

Đúng theo tiến độ, dự án đã lắp đặt xong phần “quả tim” của nhà máy và dự kiến đến cuối tháng 10-2018, Tổ máy số 1 Nhiệt điện Long Phú sẽ đi vào vận hành. Nhưng dự án bất ngờ bị dừng lại do nhà thầu PM bị dừng cung cấp hàng loạt thiết bị đặt mua từ Mỹ, lý do: Ngày 26-1-2018, Bộ Tài chính Mỹ bất ngờ tuyên bố bổ sung nhà thầu PM vào danh sách các tổ chức của Nga bị Mỹ cấm vận liên quan đến vấn đề Crime. Dự án rơi vào thế bị động và mất khả năng làm chủ tiến độ.

Lãnh đạo Ban Quản lý Dự án (QLDA) Điện lực Long Phú cho hay, đến thời điểm hiện nay, tổng tiến độ chung theo hợp đồng EPC đạt 77%, bao gồm cả gia công, mua sắm và lắp đặt thiết bị. Trong đó, các hạng mục khác dù vẫn đang thi công, nhưng phần lắp đặt hạng mục quan trọng nhất - turbine hơi và máy phát điện - đang bị dừng vô thời hạn bởi lý do trên.

Trong trường hợp không tiếp tục thực hiện các hợp đồng thầu phụ nêu trên mà phải bắt đầu lại công tác lựa chọn nhà thầu và tiến hành thiết kế, gia công, chế tạo thì tiến độ của dự án chắc chắn sẽ bị kéo dài. Đặc biệt, turbine, máy phát và các thiết bị chính của nhà máy có thời gian chế tạo, chạy thử cho đến khi hoàn thành, xuất xưởng lên đến 3 năm.

PVN/Ban QLDA và tư vấn thu xếp vốn đã liên tục tổ chức họp với liên danh tổng thầu PM - PTSC, các nhà thầu phụ và các ngân hàng Nga, ngân hàng quốc tế để trao đổi về các giải pháp tiếp tục triển khai dự án, trong điều kiện Chính phủ Mỹ tiếp tục duy trì lệnh cấm vận với nhà thầu PM. Đến nay, các bên đã đánh giá phương án chuyển đổi chủ thể của các hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu ở Mỹ/chủ sở hữu ở Mỹ từ PM sang PVN/bên thứ 3 (không bị ảnh hưởng bởi lệnh cấm vận) là giải pháp hợp lý nhất có thể để xử lý các vấn đề liên quan đến cấm vận đối với PM, các nhà thầu phụ và tiếp tục triển khai dự án, đồng thời hạn chế thấp nhất chi phí phát sinh và thời gian chậm tiến độ.

Tại Dự án Nhiệt điện Long Phú 1, vấn đề định mức, đơn giá xây dựng cũng đang là rào cản lớn, ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng.

Giám đốc Ban QLDA Nguyễn Doãn Toàn phân tích: Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt từ năm 2009. Có một so sánh: Dự án Nhiệt điện Thái Bình 1 công suất 600MW có tổng vốn đầu tư khoảng 1,5 tỉ USD, nhưng Dự án Nhiệt điện Long Phú có công suất gấp đôi, 1.200MW, vốn đầu tư chỉ khoảng 1,6 tỉ USD, hầu như sử dụng thiết bị châu Âu nên chuyện điều chỉnh tổng mức đầu tư là cần thiết, bảo đảm đủ chi phi thực hiện dự án.

Mặt khác, Dự án Nhiệt điện Sông Hậu 1 và Dự án Nhiệt điện Long Phú 1 đều được thực hiện theo Quyết định 2414/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh danh mục, tiến độ một số dự án điện và quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư các công trình điện cấp bách trong giai đoạn 2013-2020 (gọi tắt là Quyết định 2414).

Điểm nổi bật của Quyết định 2414 là làm đến đâu thanh toán đến đó, hay còn gọi là cơ chế thanh toán theo giá điều chỉnh và nghiệm thu trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công và khối lượng thi công thực tế theo quy định của Nhà nước và được quy định trong Hợp đồng EPC. Nghĩa là, dù doanh nghiệp có là tổng thầu EPC một dự án lớn nào đó nằm trong danh mục thực hiện theo Quyết định 2414 thì cũng không có toàn quyền quyết định đối với các phần việc thi công xây dựng, lắp đặt của dự án mà phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Đây là quyết định hết sức kịp thời, đúng đắn, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản. Song, thực tế quá trình triển khai lại phát sinh nhiều vướng mắc khiến các dự án nhiệt điện lớn có nguy cơ bị chậm tiến độ.

Cụ thể, với Dự án Nhiệt điện Long Phú 1, do nhà thầu PM chia nhỏ thành 129 gói thầu nên công tác quản lý thầu phụ rất phức tạp. Công tác thu xếp vốn và thanh toán của dự án còn chậm, đến nay vẫn chưa thu xếp đủ vốn cho dự án, chưa có kế hoạch thanh toán, giao hàng theo tiến độ do khó khăn từ PM, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cho các nhà thầu. Nhiều nhà thầu đã không còn đủ nguồn lực để thi công, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ chung toàn dự án.

Bên cạnh đó, theo quy định trong hợp đồng EPC của Dự án Nhiệt điện Long Phú 1, nhà thầu PM có trách nhiệm hỗ trợ chủ đầu tư làm việc với ngân hàng để thu xếp vay vốn tín dụng xuất khẩu (ECA) 740 triệu USD và phần còn lại của hợp đồng EPC bằng vay thương mại. Tuy nhiên, đến nay việc vay vốn cho dự án từ các nguồn vốn vay của Đức, Italia, Hàn Quốc không còn khả thi do ảnh hưởng của lệnh cấm vận của Chính phủ Mỹ đối với PM. Số lượng vốn vay từ các ngân hàng của Nga gồm: Vốn vay Ngân hàng IIB không có bảo lãnh Chính phủ tối đa 100 triệu USD; khoảng 187 triệu euro được thu xếp từ nguồn của Ngân hàng VEB, không có bảo lãnh Chính phủ. Ngoài ra, VEB đang xem xét khoản vay thương mại với giá trị không lớn hơn giá trị tài trợ cho hàng hóa dịch vụ có xuất xứ từ Nga, giá trị dự kiến gần 200 triệu euro.

Hiện PVN, Ban QLDA, Tư vấn PVcomBank đã cung cấp hồ sơ để VEB thẩm định khoản vay cho dự án, dự kiến sẽ triển khai đàm phán chi tiết với các ngân hàng Nga trong thời gian tới. Tuy nhiên, phần thiếu của dự án lên tới khoảng 700 triệu USD rất lớn và chưa xác định được nguồn vay.

Theo quy định tại Nghị định 91/2015/NĐ-CP, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 22%, phần lợi nhuận sau thuế chỉ được trích lập 3 quỹ (khoảng 30% giá trị lợi nhuận sau thuế), phần còn lại nộp hết vào ngân sách Nhà nước. Do đó, phần để lại cho PVN không đủ thực hiện trách nhiệm của nhà đầu tư. Khi khả năng huy động vốn cho dự án không đủ, sẽ phải tiến hành thu xếp vốn từ các nguồn vốn vay khác có chi phí cao, thời gian trả nợ ngắn, làm giảm hiệu quả của dự án, vì thời gian đầu tư xây dựng và thu hồi vốn tại các dự án này khá dài. Việc thu xếp vốn để triển khai các dự án này rất khó khăn và không hiệu quả nếu không có bảo lãnh Chính phủ.

Vì vậy, việc PVN kiến nghị Chính phủ bảo lãnh vay vốn cho các dự án lớn như NMNĐ Long Phú 1 là cần thiết và khách quan.

giai bai toan von theo huong naoLắp đặt thành công Tuabin cao áp và trung áp (HIP) của tổ máy số 1 NMNĐ Sông Hậu 1
giai bai toan von theo huong naoCấp bách tháo gỡ khó khăn cho các dự án của PVN

Trúc Lâm

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,793 15,813 16,413
CAD 17,948 17,958 18,658
CHF 26,881 26,901 27,851
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,915 26,125 27,415
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,541 14,551 15,131
SEK - 2,249 2,384
SGD 17,808 17,818 18,618
THB 627.15 667.15 695.15
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 19:00