Dự án Nhiệt điện Long Phú 1: Giải bài toán vốn theo hướng nào?

06:45 | 18/12/2018

1,657 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời gian qua, chủ đầu tư và các nhà thầu tại Dự án Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Long Phú 1 đã tích cực huy động mọi nguồn lực nhằm đẩy nhanh tiến độ. Song, trong bối cảnh nhiều khó khăn khách quan hiện nay, nếu không có giải pháp tháo gỡ kịp thời về cơ chế, rất khó bảo đảm tiến độ của dự án.

NMNĐ Long Phú 1 nằm trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh, là dự án nằm trong chương trình hợp tác kinh tế - thương mại giữa Nga và Việt Nam, luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN).

NMNĐ Long Phú 1 có công suất 1.200MW, tổng mức đầu tư 1,5 tỉ USD. Khi PTSC tổ chức đấu thầu quốc tế, chỉ duy nhất nhà thầu PM-BTG (Nga) đáp ứng yêu cầu. Mặt khác, nhà thầu này cũng cam kết thu xếp vốn cho phần mua thiết bị chính khoảng 900 triệu USD, phần xây lắp khoảng 300 triệu USD.

giai bai toan von theo huong nao
Người lao động PTSC trên công trường NMNĐ Long Phú 1

Có một vấn đề nảy sinh: Trách nhiệm của nhà thầu chính đối với dự án, đặc biệt là trách nhiệm nghiệm thu, chạy thử nhà máy. Trong khi đó, PM-BTG vừa cung cấp thiết bị chính, vừa thu xếp vốn 900 triệu USD lại làm nhà thầu phụ cho một doanh nghiệp chỉ thực hiện phần xây lắp 300 triệu USD. Vì thế, PTSC và PM-BTG nhất trí đề nghị thay tổng thầu và đã thành lập một liên danh nhà thầu gồm PM-BTG và PTSC, đứng đầu là PM-BTG (sau này là PM và PTSC). Việc thay đổi tổng thầu EPC sẽ giải quyết được nhiều vấn đề trong quá trình xây dựng, nghiệm thu, chạy thử và gắn kết trách nhiệm của các nhà thầu cung cấp thiết bị chính.

Đúng theo tiến độ, dự án đã lắp đặt xong phần “quả tim” của nhà máy và dự kiến đến cuối tháng 10-2018, Tổ máy số 1 Nhiệt điện Long Phú sẽ đi vào vận hành. Nhưng dự án bất ngờ bị dừng lại do nhà thầu PM bị dừng cung cấp hàng loạt thiết bị đặt mua từ Mỹ, lý do: Ngày 26-1-2018, Bộ Tài chính Mỹ bất ngờ tuyên bố bổ sung nhà thầu PM vào danh sách các tổ chức của Nga bị Mỹ cấm vận liên quan đến vấn đề Crime. Dự án rơi vào thế bị động và mất khả năng làm chủ tiến độ.

Lãnh đạo Ban Quản lý Dự án (QLDA) Điện lực Long Phú cho hay, đến thời điểm hiện nay, tổng tiến độ chung theo hợp đồng EPC đạt 77%, bao gồm cả gia công, mua sắm và lắp đặt thiết bị. Trong đó, các hạng mục khác dù vẫn đang thi công, nhưng phần lắp đặt hạng mục quan trọng nhất - turbine hơi và máy phát điện - đang bị dừng vô thời hạn bởi lý do trên.

Trong trường hợp không tiếp tục thực hiện các hợp đồng thầu phụ nêu trên mà phải bắt đầu lại công tác lựa chọn nhà thầu và tiến hành thiết kế, gia công, chế tạo thì tiến độ của dự án chắc chắn sẽ bị kéo dài. Đặc biệt, turbine, máy phát và các thiết bị chính của nhà máy có thời gian chế tạo, chạy thử cho đến khi hoàn thành, xuất xưởng lên đến 3 năm.

PVN/Ban QLDA và tư vấn thu xếp vốn đã liên tục tổ chức họp với liên danh tổng thầu PM - PTSC, các nhà thầu phụ và các ngân hàng Nga, ngân hàng quốc tế để trao đổi về các giải pháp tiếp tục triển khai dự án, trong điều kiện Chính phủ Mỹ tiếp tục duy trì lệnh cấm vận với nhà thầu PM. Đến nay, các bên đã đánh giá phương án chuyển đổi chủ thể của các hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu ở Mỹ/chủ sở hữu ở Mỹ từ PM sang PVN/bên thứ 3 (không bị ảnh hưởng bởi lệnh cấm vận) là giải pháp hợp lý nhất có thể để xử lý các vấn đề liên quan đến cấm vận đối với PM, các nhà thầu phụ và tiếp tục triển khai dự án, đồng thời hạn chế thấp nhất chi phí phát sinh và thời gian chậm tiến độ.

Tại Dự án Nhiệt điện Long Phú 1, vấn đề định mức, đơn giá xây dựng cũng đang là rào cản lớn, ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng.

Giám đốc Ban QLDA Nguyễn Doãn Toàn phân tích: Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt từ năm 2009. Có một so sánh: Dự án Nhiệt điện Thái Bình 1 công suất 600MW có tổng vốn đầu tư khoảng 1,5 tỉ USD, nhưng Dự án Nhiệt điện Long Phú có công suất gấp đôi, 1.200MW, vốn đầu tư chỉ khoảng 1,6 tỉ USD, hầu như sử dụng thiết bị châu Âu nên chuyện điều chỉnh tổng mức đầu tư là cần thiết, bảo đảm đủ chi phi thực hiện dự án.

Mặt khác, Dự án Nhiệt điện Sông Hậu 1 và Dự án Nhiệt điện Long Phú 1 đều được thực hiện theo Quyết định 2414/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh danh mục, tiến độ một số dự án điện và quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù để đầu tư các công trình điện cấp bách trong giai đoạn 2013-2020 (gọi tắt là Quyết định 2414).

Điểm nổi bật của Quyết định 2414 là làm đến đâu thanh toán đến đó, hay còn gọi là cơ chế thanh toán theo giá điều chỉnh và nghiệm thu trên cơ sở thiết kế bản vẽ thi công và khối lượng thi công thực tế theo quy định của Nhà nước và được quy định trong Hợp đồng EPC. Nghĩa là, dù doanh nghiệp có là tổng thầu EPC một dự án lớn nào đó nằm trong danh mục thực hiện theo Quyết định 2414 thì cũng không có toàn quyền quyết định đối với các phần việc thi công xây dựng, lắp đặt của dự án mà phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Đây là quyết định hết sức kịp thời, đúng đắn, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản. Song, thực tế quá trình triển khai lại phát sinh nhiều vướng mắc khiến các dự án nhiệt điện lớn có nguy cơ bị chậm tiến độ.

Cụ thể, với Dự án Nhiệt điện Long Phú 1, do nhà thầu PM chia nhỏ thành 129 gói thầu nên công tác quản lý thầu phụ rất phức tạp. Công tác thu xếp vốn và thanh toán của dự án còn chậm, đến nay vẫn chưa thu xếp đủ vốn cho dự án, chưa có kế hoạch thanh toán, giao hàng theo tiến độ do khó khăn từ PM, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cho các nhà thầu. Nhiều nhà thầu đã không còn đủ nguồn lực để thi công, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ chung toàn dự án.

Bên cạnh đó, theo quy định trong hợp đồng EPC của Dự án Nhiệt điện Long Phú 1, nhà thầu PM có trách nhiệm hỗ trợ chủ đầu tư làm việc với ngân hàng để thu xếp vay vốn tín dụng xuất khẩu (ECA) 740 triệu USD và phần còn lại của hợp đồng EPC bằng vay thương mại. Tuy nhiên, đến nay việc vay vốn cho dự án từ các nguồn vốn vay của Đức, Italia, Hàn Quốc không còn khả thi do ảnh hưởng của lệnh cấm vận của Chính phủ Mỹ đối với PM. Số lượng vốn vay từ các ngân hàng của Nga gồm: Vốn vay Ngân hàng IIB không có bảo lãnh Chính phủ tối đa 100 triệu USD; khoảng 187 triệu euro được thu xếp từ nguồn của Ngân hàng VEB, không có bảo lãnh Chính phủ. Ngoài ra, VEB đang xem xét khoản vay thương mại với giá trị không lớn hơn giá trị tài trợ cho hàng hóa dịch vụ có xuất xứ từ Nga, giá trị dự kiến gần 200 triệu euro.

Hiện PVN, Ban QLDA, Tư vấn PVcomBank đã cung cấp hồ sơ để VEB thẩm định khoản vay cho dự án, dự kiến sẽ triển khai đàm phán chi tiết với các ngân hàng Nga trong thời gian tới. Tuy nhiên, phần thiếu của dự án lên tới khoảng 700 triệu USD rất lớn và chưa xác định được nguồn vay.

Theo quy định tại Nghị định 91/2015/NĐ-CP, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 22%, phần lợi nhuận sau thuế chỉ được trích lập 3 quỹ (khoảng 30% giá trị lợi nhuận sau thuế), phần còn lại nộp hết vào ngân sách Nhà nước. Do đó, phần để lại cho PVN không đủ thực hiện trách nhiệm của nhà đầu tư. Khi khả năng huy động vốn cho dự án không đủ, sẽ phải tiến hành thu xếp vốn từ các nguồn vốn vay khác có chi phí cao, thời gian trả nợ ngắn, làm giảm hiệu quả của dự án, vì thời gian đầu tư xây dựng và thu hồi vốn tại các dự án này khá dài. Việc thu xếp vốn để triển khai các dự án này rất khó khăn và không hiệu quả nếu không có bảo lãnh Chính phủ.

Vì vậy, việc PVN kiến nghị Chính phủ bảo lãnh vay vốn cho các dự án lớn như NMNĐ Long Phú 1 là cần thiết và khách quan.

giai bai toan von theo huong naoLắp đặt thành công Tuabin cao áp và trung áp (HIP) của tổ máy số 1 NMNĐ Sông Hậu 1
giai bai toan von theo huong naoCấp bách tháo gỡ khó khăn cho các dự án của PVN

Trúc Lâm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 08:00