Dự án Khu liên hợp Lọc hoá dầu Nghi Sơn bắt đầu vận hành thương mại

18:00 | 10/12/2018

2,857 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSRP) rất vui mừng được thông báo, từ ngày 14/11/2018,  chúng tôi chính thức bắt đầu giai đoạn vận hành thương mại của nhà máy lọc dầu đặt tại Huyện Tĩnh Gia, Tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam (Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn). Cột mốc này được ghi nhận tại thời điểm Nghiệm thu sơ bộ của Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn được chấp thuận theo các quy định của hợp đồng xây dựng EPC.

NSRP là Công ty liên doanh được thành lập vào tháng 4 năm 2008, gồm các chủ đầu tư là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Công ty Dầu khí Cô-oét Châu Âu (KPE), Công ty Idemitsu (IKC), và Công ty Hóa chất Mitsui (MCI) để phát triển, xây dựng và vận hành Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn. Với tổng giá trị đầu tư lên tới hơn 9 tỷ Đô la Mỹ và công suất chế biến là 200 nghìn thùng dầu thô được nhập khẩu từ Cô-oét một ngày (tương đương 10 triệu tấn dầu thô một năm), Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn một trong những dự án trọng điểm quốc gia về dầu khí tại Việt Nam.

Dự án Khu liên hợp Lọc hoá dầu Nghi Sơn bắt đầu vận hành thương mại
Nhà máy Lọc hoá dầu Nghi Sơn.

Trong hơn 2 thập niên qua, nền kinh tế Việt Nam được ghi nhận là một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất trên thế giới. Để duy trì tốc độ tăng trưởng cao này, việc duy trì ổn định nguồn năng lượng đồng thời thu hút thêm các dự án đầu tư về sản xuất năng lượng nói chung và năng lượng dầu khí nói riêng là vô cùng quan trọng. NSRP chính vì thế đang giữ một vai trò quan trọng trong quá trình này bởi với nguồn dầu thô được cung cấp ổn định từ Cô-oét, dự án sẽ có những đóng góp ý nghĩa cho an ninh năng lượng của Việt nam, đồng thời góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội tại khu vực Bắc Trung bộ của đất nước.

NSRP ghi nhận sự tin tưởng của các ngân hàng thương mại và cơ quan tín dụng xuất khẩu vào dự án của chúng tôi. Với sự hỗ trợ to lớn các đơn vị nói trên, Công ty đã có thể ký hợp hợp đồng xây lắp Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn với Liên danh nhà thầu JGCS, gồm các nhà thầu là Tổng công ty JGC, Tổng công ty Chioda, Tập đoàn GS, Tập đoàn SK và Công ty Technip. Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn, dự án xây dựng lớn nhất trong lịch sử Việt Nam, được xác định khi bước vào giai đoạn vận hành thương mại, sẽ đảm bảo cung cấp một phần ba nhu cầu nội địa về các sản phẩm xăng dầu hàng năm của Việt Nam.

NSRP cho tới nay đã có những đóng góp to lớn cho nền kinh tế Việt Nam thông qua việc sử dụng một lượng hàng hóa và dịch vụ có giá trị trên 2 tỷ Đô la Mỹ. Trong giai đoạn xây dựng, trên 30 nghìn người đã tham gia xây dựng công trình, và trong giai đoạn vận hành NSRP dự kiến sẽ sử dụng trên 1.000 lao động gồm các vị trí về kỹ thuật, quản lý và hầu hết trong số họ đều là người Việt Nam.

Thành công trong việc đưa Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn vào vận hành thương mại không chỉ nhờ các nỗ lực của NSRP, chủ đầu tư, các bên cho vay, nhà cung cấp, nhà thầu, mà còn nhờ vào sự hỗ trợ to lớn của Chính phủ Nhà nước Việt Nam, các Bộ ban ngành, Lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa, cộng đồng địa phương và từ các bên liên quan khác. Bên cạnh đó, thành công của dự án, được xây dựng trên nền tảng hợp tác vững chắc và cởi mở giữa Việt Nam, Nhật Bản và Cô-oét, sẽ đóng góp đáng kể đối với sự hợp tác về văn hóa, kinh tế và thương mại giữa ba quốc gia này trong tương lai.

Hồng Anh

Dầu khí là một trong những ưu tiên lớn nhất trong hợp tác kinh tế
Dồn lực đưa Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn vào vận hành thương mại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 19:00