Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng làm việc với PV GAS:

Đột phá để tăng trưởng và phát triển bền vững

18:03 | 18/02/2022

10,014 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong khuôn khổ chương trình làm việc của Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) với các đơn vị thành viên, trực thuộc về triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2022, ngày 18/2, Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng dẫn đầu đoàn công tác đã có buổi làm việc với Tổng Công ty Khí Việt Nam – CTCP (PV GAS).

Tham gia đoàn công tác có các đồng chí Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn: Lê Xuân Huyên, Lê Ngọc Sơn, Phạm Tiến Dũng; cùng đại điện lãnh đạo các Ban/Văn phòng Tập đoàn tham dự trực tiếp và trực tuyến.

Về phía PV GAS có ông Dương Mạnh Sơn – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty; ông Hoàng Văn Quang – Tổng Giám đốc Tổng công ty; cùng các Thành viên trong HĐQT, Ban Tổng Giám đốc và đại diện lãnh đạo các Ban trong Tổng công ty.

Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng chủ trì buổi làm việc
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng chủ trì buổi làm việc

Báo cáo kế hoạch SXKD năm 2022, lãnh đạo PV GAS cho biết, năm 2022 hoạt động của PV GAS dự báo sẽ gặp không ít khó khăn thách thức do: Tình hình dịch bệnh Covid – 19 vẫn diễn biến phức tạp; xu thế chuyển dịch năng lượng, biến động giá các sản phẩm dầu mỏ, gia tăng nguồn năng lượng tái tạo và giảm huy động khí cho sản xuất điện; xuất hiện đơn vị kinh doanh cạnh tranh trực tiếp sản phẩm khí (LNG); dự kiến giá LNG nhập khẩu ở mức cao. Cùng với đó, thị trường kinh doanh LPG trong nước có sự cạnh tranh quyết liệt về nguồn cung, khách hàng. Việc triển khai các dự án phát triển hạ tầng kinh doanh LNG, LPG (các kho quy mô) tiếp tục gặp khó khăn do bị ràng buộc bởi nhiều quy định đối với doanh nghiệp cổ phần nhà nước chi phối,…

Tổng Giám đốc PV GAS Dương Mạnh Sơn phát biểu
Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT PV GAS Dương Mạnh Sơn phát biểu

Nhận diện những cơ hội và khó khăn, thách thức năm 2022, cũng như nỗ lực, quyết tâm chinh phục những tầm cao mới, PV GAS đặt mục tiêu kế hoạch năm 2022 với sản lượng hơn 9,1 triệu m3 khí; Tổng doanh thu hơn 80.000 tỷ đồng; Lợi nhuận sau thuế 7.039 tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước 4.062 tỷ đồng; giá trị giải ngân đầu tư xây dựng (Công ty mẹ) 4.522 tỷ đồng. PV GAS cũng xây dựng 2 kịch bản cho năm 2022 dựa trên nhu cầu điện toàn quốc tăng 8,2% và 12,4% so với năm 2021.

Cán bộ PV GAS báo cáo tại buổi làm việc
Cán bộ của PV GAS báo cáo tại buổi làm việc

Cập nhật tình hình SXKD, PV GAS cho biết, trong tháng 1, Tổng công ty đã đảm bảo an ninh, an toàn và mọi hoạt động diễn ra liên tục, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu được giao. Trong đó, các chỉ tiêu tài chính hoàn thành vượt kế hoạch tháng từ 24-53% và tăng so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu ước đạt 8.481 tỷ đồng, vượt 29% kế hoạch tháng và tăng trưởng 42% so với cùng kỳ; Lợi nhuận trước thuế ước đạt hơn 1.000 tỷ đồng, vượt 29% kế hoạch tháng và tăng 11% so với cùng kỳ.

Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch năm 2022, PV GAS đã xây dựng và tập trung triển khai các nhóm giải pháp về sản xuất – thị trường – kinh doanh, đầu tư, quản trị, cơ chế chính sách, tái cấu trúc. PV GAS cũng kiến nghị Tập đoàn xem xét, hỗ trợ giải quyết một số nội dung liên quan đến tăng cường tiêu thụ khí, đặc biệt là khí cho điện; làm việc với các Bộ, ngành về chính sách giá, cước phí; cũng như trong thực hiện một số phương án trong công tác cấu trúc.

Phó Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Xuân Huyên phát biểu
Phó Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Xuân Huyên phát biểu

Sau khi lắng nghe ý kiến trao đổi từ PV GAS, cũng như lãnh đạo các Ban chuyên môn và các Phó Tổng giám đốc Tập đoàn với kế hoạch hoạt động, các nhiệm vụ, giải pháp và những đề xuất, kiến nghị cụ thể của PV GAS, Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng lưu ý PV GAS cần cập nhật xu hướng biến động, thay đổi rất nhanh của thế giới, cũng như xu hướng chuyển dịch năng lượng trong việc cập nhật kế hoạch SXKD ngắn và dài hạn, từ đó có sự điều chỉnh phù hợp, cũng như nhìn ra được động lực để tăng trưởng và phát triển. Tổng Giám đốc Tập đoàn nhấn mạnh 3 yếu tố tạo dư địa tăng trưởng cho PV GAS cần được cập nhật, nghiên cứu kỹ và khai thác hiệu quả, đó là: Công tác đầu tư, kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng phát biểu chỉ đạo
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng phát biểu chỉ đạo

Với mục tiêu kế hoạch 5 năm của PV GAS là tăng trưởng trên 9%/năm. Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc mở rộng tư duy so với truyền thống để tìm ra hướng đi đột phá cho tăng trưởng và phát triển của PV GAS. Trong đó, bên cạnh làm tốt các công tác quản trị, chuyển đổi số, cán bộ, tiết giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh,… Tổng Giám đốc Petrovietnam nhấn mạnh PV GAS cần: Tăng cường thực hiện chế biến sâu sản phẩm khí, đa dạng hóa thị trường, đón đầu và nghiên cứu tạo ra xu hướng tiêu dùng sản phẩm năng lượng của PV GAS; Tập trung chú trọng công tác đầu tư xây dựng các dự án hiện hữu, cũng như nghiên cứu các cơ hội đầu tư mới để tăng trưởng và phát triển; Tìm kiếm các giải pháp mở rộng quy mô thị trường, phát triển thị trường tiêu thụ khí ngoài điện, có cơ chế chính sách phù hợp để kích cầu nhu cầu tiêu thụ khí của khách hàng hiện hữu và phát triển khách hàng mới… Tổng Giám đốc Tập đoàn cũng đã có những chỉ đạo cụ thể đối với các kiến nghị của PV GAS, đồng thời yêu cầu PV GAS rà soát tổng thể các rủi ro trong thực hiện kế hoạch, để có các giải pháp xử lý hiệu quả, kịp thời, đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch năm 2022.

Toàn cảnh buổi làm việc
Toàn cảnh buổi làm việc

Lãnh đạo PV GAS đã tiếp thu các ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tập đoàn và cam kết sẽ nỗ lực hiện thực hóa các chỉ đạo vào hoạt động SXKD, nỗ lực hết mình hoàn hành tốt các nhiệm vụ kế hoạch năm 2022, góp phần cho việc thực hiện mục tiêu phát triển dài hạn.

M.P

PV GAS sẽ chốt danh sách cổ đông tham dự ĐHĐCĐ thường niên năm 2022 vào ngày 9/3PV GAS sẽ chốt danh sách cổ đông tham dự ĐHĐCĐ thường niên năm 2022 vào ngày 9/3
Tổng Giám đốc PV GAS làm việc tại KVTTổng Giám đốc PV GAS làm việc tại KVT
Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương thăm và làm việc tại PV GASỦy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương thăm và làm việc tại PV GAS
PVGAS Trading: Nhập khẩu chuyến hàng đầu tiên của năm mới, hứa hẹn một năm tiếp tục thành côngPVGAS Trading: Nhập khẩu chuyến hàng đầu tiên của năm mới, hứa hẹn một năm tiếp tục thành công

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 01:45