Dồn 610.000 tỷ đồng để hút "đại bàng", một tỉnh bước đầu hái quả ngọt

14:06 | 25/09/2021

7,273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thanh Hóa dẫn đầu khu vực miền Trung về thu hút đầu tư nước ngoài. Nhiều dự án được đưa vào hoạt động, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.

Đột phá thu hút FDI

Dịch bệnh Covid-19 đã khiến hoạt động kinh tế và thu hút đầu tư ở các tỉnh, thành trong cả nước bị đình trệ. Tuy nhiên, Thanh Hóa lại trở thành điểm sáng của cả nước trong thu hút các dự án đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.

Theo thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, lũy kế đến ngày 20/8, trên địa bàn các tỉnh miền Trung hiện có 2.151 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư đăng ký 60,77 tỷ USD.

Trong đó, Thanh Hóa là địa phương dẫn đầu với 164 dự án, tổng vốn đăng ký lên tới 14,57 tỷ USD, chiếm 24% tổng vốn đăng ký của cả khu vực.

So với thời điểm 11/2020, Thanh Hóa thu hút được 155 dự án đầu tư trực tiếp (13 dự án FDI), với tổng vốn đăng ký 28.900 tỷ đồng (tương đương 1,242 tỷ USD), tăng 2,6% so với cùng kỳ.

Đến tháng 3 năm nay, Thanh Hóa đã thu hút được 159 dự án FDI với tổng số vốn đăng ký 14,53 tỷ USD. Hiện nay, Thanh Hóa đứng thứ 8 trên cả nước về thu hút dự án đầu tư nước ngoài.

Trong số các dự án FDI đã thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn là một trong 3 dự án công nghiệp trọng điểm quốc gia, có tổng vốn đầu tư gần 10 tỷ USD, lớn nhất cả nước. Dự án đã được đưa vào hoạt động năm 2018 với công suất 10 triệu tấn sản phẩm/năm (gấp đôi nhà máy Lọc dầu Dung Quất), góp phần đáp ứng 33% nhu cầu xăng dầu của cả nước.

Dồn 610.000 tỷ đồng để hút đại bàng, một tỉnh bước đầu hái quả ngọt - 1
Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn tại Thanh Hóa là một trong 3 dự án công nghiệp trọng điểm quốc gia.

Đáng chú ý, 90% các dự án đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh và được thực hiện từ các nhà đầu tư của 22 quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore, Đức, Anh, Bỉ…

Dành hàng trăm nghìn tỷ đồng đầu tư hạ tầng

Nhiều năm trước Thanh Hóa đã tập trung quy hoạch ý tưởng trên cơ sở phát triển vốn trung tâm động lực, 5 trụ cột tăng trưởng và 6 hành lang kinh tế tạo thành không gian mới trong phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư mạnh vào phát triển hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là kết nối vùng, các trung tâm động lực là ưu tiên của tỉnh Thanh Hóa.

Giai đoạn 2016 - 2020, Thanh Hóa dành khoảng 610.000 tỷ đồng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại.

Nhiều công trình hạ tầng có ý nghĩa chiến lược được đầu tư như hạ tầng Cảng hàng không Thọ Xuân, hệ thống cảng biển tại Khu kinh tế Nghi Sơn. Nhiều tuyến đường giao thông được nâng cấp, mở rộng và đầu tư mới kết nối giao thông liên vùng như đường nối Khu kinh tế Nghi Sơn với Cảng hàng không Thọ Xuân; tuyến đường nối các huyện phía Tây Thanh Hóa; đường Hồi Xuân - Tén Tằn... tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư.

Bên cạnh đó, Thanh Hóa thiết lập quan hệ hợp tác ngoại giao và ký kết biên bản hợp tác với một số địa phương của các nước, như: Hàn Quốc, Đức, Nga, Kuwait, Lào… Tỉnh cũng tổ chức thành công hội nghị xúc tiến đầu tư tại Đài Loan, Hàn Quốc, Đức, Kuwait và đặc biệt tại Liên bang Nga với hơn 200 doanh nghiệp tham gia.

Thanh Hóa cũng đã thành lập Tổ công tác thúc đẩy đầu tư nước ngoài và chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện về đất đai, nguồn nhân lực để đón nhận "cơ hội vàng" trong thu hút đầu tư nước ngoài.

Theo lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa, nhiều dự án đưa vào hoạt động không chỉ tạo bước đột phá và tạo động lực tăng trưởng, đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội mà còn giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Đặc biệt, các dự án lớn như: Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Nhiệt điện Nghi Sơn 2, Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Nhà máy giầy Anora…

Theo Dân trí

Giữ biển xanh bằng ước mơ Giữ biển xanh bằng ước mơ "thất nghiệp"
BSR đóng góp NSNN hơn 6.330 tỷ đồng trong 8 tháng đầu năm 2021BSR đóng góp NSNN hơn 6.330 tỷ đồng trong 8 tháng đầu năm 2021
NMLD Dung Quất - NMLD Dung Quất - "Bản lề" thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi
Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 3)Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 3)
Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 2)Con đường phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu Việt Nam (Kỳ 2)
Con đường phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu Việt Nam (Kỳ 1)Con đường phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu Việt Nam (Kỳ 1)
Dầu khí là một trong những ưu tiên lớn nhất trong hợp tác kinh tếDầu khí là một trong những ưu tiên lớn nhất trong hợp tác kinh tế

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,883 15,903 16,503
CAD 17,973 17,983 18,683
CHF 27,188 27,208 28,158
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,513 3,683
EUR #26,023 26,233 27,523
GBP 30,939 30,949 32,119
HKD 3,099 3,109 3,304
JPY 159.21 159.36 168.91
KRW 15.93 16.13 19.93
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,603 14,613 15,193
SEK - 2,236 2,371
SGD 17,967 17,977 18,777
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 21:00