Đối diện “cơn gió ngược”, lợi nhuận của ông lớn kinh doanh vàng suy giảm

10:56 | 20/09/2024

906 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - “Ông lớn” kinh doanh vàng ghi nhận lợi nhuận tăng trưởng âm tháng thứ 3 liên tiếp trong bối cảnh “gió ngược” của thị trường.

Lợi nhuận “teo tóp”

Báo cáo tình hình hoạt động mới đây của Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (mã: PNJ) cho biết, trong 8 tháng đầu năm, công ty ghi nhận 26.866 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng hơn 27% so với cùng kỳ năm trước, và hoàn thành được 72% kế hoạch cả năm.

Lợi nhuận sau thuế sau 8 tháng đạt 1.281 tỷ đồng, tăng gần 3% so với cùng kỳ, hoàn thành 61% mục tiêu đặt ra năm 2024.

Đối diện “cơn gió ngược”, lợi nhuận của ông lớn kinh doanh vàng suy giảm
Tháng 8/2024, lợi nhuận sau thuế của PNJ đạt khoảng 63 tỷ đồng, giảm 17% so với cùng kỳ năm trước.

Tính riêng tháng 8, doanh thu PNJ ước đạt 2.245 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế PNJ đạt khoảng 63 tỷ đồng, tương ứng giảm 17% so với thực hiện tháng 8 năm ngoái. Đây cũng là tháng thứ 3 liên tiếp PNJ ghi nhận tăng trưởng âm về mặt lợi nhuận so với cùng kỳ.

Trong cơ cấu doanh thu 8 tháng đầu năm của PNJ, doanh thu trang sức bán lẻ ghi nhận khoảng 14.239 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ. Mảng thu từ vàng 24K xếp thứ 2 trong cơ cấu doanh thu, ước đạt gần 9.914 tỷ đồng,

Mặt khác, nguồn thu từ trang sức bán sỉ ghi nhận khoảng 2.472 tỷ đồng, tăng 28% so với cùng kỳ năm trước nhờ nhu cầu khách hàng sỉ dịch chuyển về các nhà sản xuất chính quy, bài bản.

8 tháng đầu năm, biên lợi nhuận gộp trung bình của PNJ đạt 16,6%, giảm so với mức 18,6% cùng kỳ năm 2023 do sự thay đổi cơ cấu doanh thu của từng mảng kinh doanh.

Công ty cho rằng, trong bối cảnh “gió ngược” của thị trường, biên lợi nhuận gộp trung bình vẫn được duy trì ở mức khá nhờ vào các yếu tố như mức biên lợi nhuận ổn định của kênh lẻ và sỉ. Bên cạnh đó, PNJ đã triển khai các biện pháp tối ưu nguồn lực và nâng cao năng lực vận hành trong sản xuất, bù trừ cho sự giảm lợi nhuận gộp do tăng tỷ trọng từ vàng 24K trong cơ cấu doanh thu.

Mất doanh thu từ mảng vàng miếng?

Theo cập nhật mới nhất của Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), hiện tại trên toàn hệ thống PNJ không có (hoặc rất hiếm) hoạt động mua bán vàng miếng do thiếu hụt nguồn cung. Người dân chủ yếu mua, và hầu như không có hoặc rất hiếm khi bán lại vàng miếng.

VDSC cũng chưa nhận thấy sự thay đổi trong chủ trương quản lý từ các cơ quan chức năng, bởi mục tiêu quản lý xuyên suốt vẫn không thay đổi. Dự kiến tình trạng thiếu hụt nguồn cung vàng miếng sẽ tiếp tục trong những năm tới. Điều này có nghĩa là từ năm 2025 trở đi, PNJ sẽ không có doanh thu từ mảng vàng miếng.

Trong năm 2023, mảng kinh doanh vàng miếng là mảng đóng góp doanh thu cao thứ hai của PNJ, đạt 31,5%. Biên lợi nhuận gộp mảng này rất thấp, chỉ vào khoảng 1,0%. Tuy nhiên, PNJ vẫn giữ mảng này vì đây là nhu cầu cơ bản của người Việt Nam và đây là cơ sở để khách hàng phát sinh nhu cầu với các sản phẩm khác của PNJ như nữ trang, đồng hồ…

"Ông lớn" kinh doanh vàng cho biết sẽ ưu tiên nguồn vàng nguyên liệu để sản xuất nữ trang thay vì tập trung vào kinh doanh vàng miếng.

Gần đây, Nhà nước siết chặt quản lý nguồn gốc vàng thông qua các biện pháp như: thanh tra, kiểm tra và tịch thu vàng tại các doanh nghiệp bán vàng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Bắt đầu từ ngày 15/6/2024, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp không thực hiện hóa đơn điện tử kết nối với cơ quan thuế trong hoạt động mua bán vàng sẽ bị rút giấy phép kinh doanh. Việc Nhà nước tăng cường quản lý và giá vàng liên tục tăng cao khiến nguồn vàng mua lại từ người dân và các nguồn khác ngày càng khan hiếm, gia tăng áp lực về nguồn cung vàng nguyên liệu.

D.Q (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,500
AVPL/SJC HCM 115,500 118,500
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,140
Cập nhật: 18/05/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 115.500 118.500
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.500
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 18/05/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,850
Cập nhật: 18/05/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 18/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 18/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 18/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 18/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/05/2025 00:02