Doanh số xe tải, xe khách "lao dốc", các hãng xe Việt lao đao giữa cao điểm mùa xe

12:56 | 17/07/2019

289 lượt xem
|
Trong khi xe du lịch lắp ráp trong nước phải chật vật "đấu tay đôi" trên sân nhà với xe không thuế Thái Lan, Indonesia, thì ở một mặt trận khác, xe tải và xe khách lắp ráp tại Việt Nam lại phải đau đầu vì doanh số giảm và lượng xe tải nhập tăng mạnh.

Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), tính đến hết tháng 6/2019, tổng lượng xe tải tiêu thụ tại Việt Nam giảm hơn 3.900 chiếc, trong đó suy giảm mạnh nhất là dòng xe tải nhỏ dưới 5 tấn với 2.900 chiếc.

doanh so xe tai xe khach lao doc cac hang xe viet lao dao giua cao diem mua xe
Doanh số xe khách, xe tải suy giảm, khiến các hãng xe lắp ráp trong nước đối diện với nhiều khó khăn, rủi ro

Tổng lượng bán ra thời điểm 6 tháng đầu năm 2019 của các loại xe tải chỉ đạt 18.120 chiếc, giảm hơn 20% về lượng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó xe tải nhỏ dưới 5 tấn bán ra được hơn 9.300 chiếc, giảm 2,900 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Các loại xe tải hạng nhẹ từ 5 - 10 tấn bán ra được hơn 8.900 chiếc, giảm 700 chiếc so với cùng kỳ năm trước; xe từ 10 đến 24 tấn bán ra chỉ hơn 630 chiếc, giảm hơn 220 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Tương tự xe tải, nhóm xe khách, bus mini cũng nằm trong hoàn cảnh tương tự. Hết 6 tháng đầu năm, các doanh nghiệp ô tô tại Việt Nam chỉ bán được gần 4.400 chiếc, giảm 1.200 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Trong nhóm xe này, doanh số tiêu thụ giảm nhất là xe khách từ 30 đến 55 chỗ. Cụ thể, 6 tháng đầu năm, lượng xe này bán ra chỉ đạt hơn 1.200 chiếc, giảm hơn 900 chiếc so với cùng kỳ năm trước. Dòng xe khách 10 - 16 chỗ có doanh số cao 2.900 chiếc bán ra nhưng cũng giảm gần 200 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Dòng xe từ 17 - 30 chỗ có doanh số bán thấp nhất, chỉ gần 160 chiếc, suy giảm 130 chiếc so với cùng kỳ năm trước.

Điều đáng nói là trong khi tiêu thụ xe tải và xe khách giảm, thì việc nhập các dòng xe này thời gian này về Việt Nam có xu hướng tăng. Đáng kể nhất là xe tải, qua 6 tháng năm 2019, xe tải nhập về Việt Nam đạt hơn 17.800 chiếc, tăng gấp 10 lần so với lượng xe tải nhập về cùng kỳ năm trước.

Trong số xe tải nhập về Việt Nam nhiều nhất là xe từ Trung Quốc, Nga và Hàn Quốc. Đây là các dòng xe tải nhỏ, tầm trung cạnh tranh trực tiếp với các dòng xe lắp ráp tại Việt Nam.

Hiện một doanh nghiệp lắp ráp ô tô tại Việt Nam đủ sức cạnh tranh với nước ngoài ở phân khúc xe tải dưới 24 tấn. Nhiều ông lớn trong làng xe như Thaco, Hyundai Thành Công có tỷ lệ nội địa hóa nhiều dòng xe tải cỡ nhỏ, trung lên đến từ 70 đến 80%.

Các doanh nghiệp như lớn, liên doanh trong nước đã làm chủ được dây truyền lắp ráp các dòng xe tải, thậm chí còn cho ra đời nhiều thương hiệu riêng của Việt Nam.

Với xe khách, hiện một số doanh nghiệp xe có tỷ lệ nội địa hóa các dòng xe lên đến từ 40% đến 70%, chủ yếu chỉ nhập máy, đã chủ động được khung gầm, điều hòa và hệ thống điện, ABS, nội thất...

"Với tỷ lệ nội địa hóa cao, chủ động ra thương hiệu riêng, xe tải nhỏ, trung và xe khách hạng nhỏ là nơi gia tăng giá trị cho doanh nghiệp, mảnh đất kiếm lời cho các doanh nghiệp làm xe. Giá trị gia tăng nếu tỷ lệ nội địa hóa cao, giúp các doanh nghiệp sản xuất xe tải, xe khách có lãi hơn là sản xuất, lắp ráp các dòng xe du lịch", đại diện doanh nghiệp sản xuất xe ô tô tải và xe khách tại phía Nam nói.

Vị này cũng cho rằng, nếu tình trạng doanh số của thị trường xe tải, xe khách tiếp tục suy giảm thêm, các doanh nghiệp ô tô tại Việt Nam sẽ đối mặt với khó khăn, không thể lấy doanh số, lợi nhuận của sản xuất, lắp ráp xe tải để bù xe du lịch. Nếu kéo dài lâu, sẽ dẫn đến khủng hoảng chi phí, buộc cắt giảm sản lượng xe du lịch".

Thực tế, thị trường Việt Nam hiện nay dòng xe tải và xe khách tầm trung trở xuống từ dưới 10 tấn (xe tải) và dưới 30 chỗ ngồi (xe khách) hầu hết là phân khúc xe lắp ráp trong nước của Kia, Hyundai Trường Hải, Thaco... và không có chỗ cho dòng xe nhập khẩu cạnh tranh tại Việt Nam.

Đây cũng là dòng xe nội địa hóa tốt, đem lại lợi nhuận cho các hãng. Tuy nhiên, nếu tiếp tục suy giảm doanh số, các hãng xe có thể sẽ mất lợi nhuận và gặp khó khăn thực sự. Thời gian qua, giải pháp của nhiều doanh nghiệp xe là giảm giá các dòng xe county hoặc liên kết với các doanh nghiệp vận tải, địa phương để làm xe bus nội thị các thành phố. Tuy nhiên, theo một số doanh nghiệp, hiệu quả cơ bản vẫn cao.

Theo Dân trí

doanh so xe tai xe khach lao doc cac hang xe viet lao dao giua cao diem mua xeDân Việt "mê mệt" xe nhập, xe trong nước "ngậm đắng", rớt doanh số
doanh so xe tai xe khach lao doc cac hang xe viet lao dao giua cao diem mua xeTận dụng sức mạnh của Digital Marketing và SEO để gia tăng doanh số
doanh so xe tai xe khach lao doc cac hang xe viet lao dao giua cao diem mua xeVì sao chỉ 4 trong 8 mẫu xe tân binh có doanh số "ăn lên, làm ra" tại Việt Nam?

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,190 ▲50K 15,390 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,190 ▲50K 15,390 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,190 ▲50K 15,390 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲80K 15,350 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲80K 15,350 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲80K 15,350 ▲80K
NL 99.99 14,280 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲80K
Trang sức 99.9 14,640 ▲80K 15,240 ▲80K
Trang sức 99.99 14,650 ▲80K 15,250 ▲80K
Cập nhật: 27/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16621 16890 17464
CAD 18214 18490 19104
CHF 32058 32440 33080
CNY 0 3470 3830
EUR 29939 30212 31235
GBP 34071 34461 35392
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14693 15277
SGD 19790 20072 20586
THB 734 797 850
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26409
Cập nhật: 27/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,403
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,161 30,185 31,338
JPY 165.8 166.1 173.08
GBP 34,395 34,488 35,301
AUD 16,914 16,975 17,424
CAD 18,444 18,503 19,035
CHF 32,457 32,558 33,247
SGD 19,919 19,981 20,607
CNY - 3,676 3,775
HKD 3,340 3,350 3,434
KRW 16.65 17.36 18.64
THB 781.81 791.47 842.2
NZD 14,708 14,845 15,197
SEK - 2,735 2,816
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,979.82 - 6,709.51
TWD 761.52 - 917.16
SAR - 6,932.12 7,258.86
KWD - 83,836 88,681
Cập nhật: 27/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 27/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26409
AUD 16862 16962 17897
CAD 18439 18539 19550
CHF 32428 32458 34040
CNY 0 3692.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30149 30179 31902
GBP 34446 34496 36248
HKD 0 3390 0
JPY 165.56 166.06 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14867 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19970 20100 20833
THB 0 763.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,403
USD20 26,200 26,250 26,403
USD1 26,200 26,250 26,403
AUD 16,862 16,962 18,071
EUR 30,268 30,268 31,682
CAD 18,335 18,435 19,746
SGD 19,986 20,136 20,650
JPY 165.84 167.34 172
GBP 34,377 34,527 35,311
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 09:00