Doanh nghiệp xã hội: Vì con người hơn là lợi nhuận

10:28 | 28/10/2012

1,326 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Hoạt động trách nhiệm xã hội (CRS) là cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho sự phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng… theo cách có lợi cho cả công ty cũng như phát triển chung của xã hội.

Doanh nghiệp xã hội – Vì một nền kinh tế xanh

Theo báo cáo từ hội thảo “Doanh nghiệp với trách nhiệm xã hội” tại Hà Nội ngày 25 và 26/10, hiện nay trên thế giới có khoảng hơn 165.000 đơn vị hoạt động liên quan đến lĩnh vực xã hội, từ thiện, phi lợi nhuận. Cũng theo khảo sát của báo cáo, các doanh nghiệp xã hội (DNXH) đóng góp rất to lớn đối với xã hội. Bình quân 1 DNXH có số vốn đăng ký ban đầu chỉ khoảng 1,2 tỉ đồng nhưng đã tạo ra việc làm cho khoảng 51 lao động, trong đó có 18 lao động có hoàn cảnh đặc biệt, lợi nhuận thu về 400 triệu đồng và cải thiện cuộc sống của 2.262 đối tượng, bên cạnh đó còn tạo ra nhiều các giá trị xã hội và môi trường khác. 

“Làm DNXH thực sự rất vui. Thông qua nó, bạn có thể thay đổi thế giới, biến sự sáng tạo của mình thành sức mạnh. Được làm một việc như vậy thật sự vô cùng thú vị. Thậm chí điều đó còn thú vị hơn là việc chỉ kiếm tiền theo kiểu một doanh nghiệp truyền thống. Nếu các bạn có thể cảm nhận được cuộc sống của mọi người thì đó thực sự là một niềm hạnh phúc lớn lao”, GS.Mohamad Yunus, GĐ Ngân hàng Grameen, Bangladesh (ngân hàng vì người nghèo) đã chia sẻ như vậy khi nói về mô hình phát triển DNXH mà ông rất giàu kinh nghiệm.

Bởi thế, trong “cuộc đua xanh”, doanh nghiệp nào biết tìm ra những phương thức kinh doanh gần gũi với môi trường, chi phí thấp, quan tâm đến giá trị cộng đồng, nói đơn giản là thực hiện tốt hoạt động xã hội, sẽ tồn tại và phát triển lâu bền.

Những kết quả bước đầu đáng chú ý

Thập kỷ vừa qua đã chứng kiến một giai đoạn tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của DNXH ở rất nhiều nước châu Á và châu Âu. Vương quốc Anh hiện nay có khoảng 55.000 DNXH đang hoạt động, tạo việc làm cho gần 500.000 lao động với sự tham gia của 300.000 tình nguyện viên. Mỗi năm các doanh nghiệp xã hội đóng góp 8,4 tỉ Bảng vào GDP với tổng doanh thu ước tính vào khoảng 27 tỉ bảng Anh.

Tại nước bạn Campuchia thì mặc dù chưa có thống kê cụ thể về lợi ích kinh tế đạt được của dự án nước sạch do công ty Hemispheres thực hiện với hệ thống bộ lọc màng nước nhưng cũng hứa hẹn sẽ mang đến hàng tỉ lít nước sạch cho 11 triệu người dân đất nước này.

Ngày càng nhiều doanh nghiệp chế biến nông sản tạo công ăn việc làm cho người nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt.

Ở Việt Nam, tuy DNXH vẫn còn là một lĩnh vực mới mẻ nhưng cũng đã có những phát triển rõ rệt, rất đáng được khích lệ. 40% DNXH tại Hà Nội và TP.HCM hoạt động trong lĩnh vực đào tạo dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật; tiểu thủ công nghiệp; dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Trong số các DNXH được khảo sát có loại hình đăng ký trung tâm chiếm 32%, loại hình đăng ký công ty chiếm 30%, câu lạc bộ 15%, xã tương đối ít.

Khảo sát cho thấy, các DNXH đã tạo việc làm cho 9.000 người, trong đó có 2.462 người sống trong hoàn cảnh đặc biệt (HIV, khuyết tật, cai nghiện trở về…); đóng góp tích cực tới gần 400.000 người sống trong cộng đồng thông qua các chương trình phát triển giảm nghèo, nâng cao nhận thức và giáo dục cho cộng đồng…

Điển hình có thể kể đến dự án sản xuất phân vi sinh tại Quảng Trị của Nhà máy Tinh bột Sắn Hướng Hóa năm 2011 đã tạo việc làm và tăng thu nhập cho 5.000 hộ từ việc sử dụng phân vi sinh và áp dụng kỹ thuật canh tác sản xuất bền vững, với thu nhập trung bình mỗi hộ là 6 triệu đồng/năm. Dự án còn có tác động tích cực tới môi trường, làm đất đai thêm màu mỡ và giảm 50ha rừng bị phá hủy.

Hay như Dịch vụ Cứu thương Yên Bái của công ty Trí Đức giúp tăng 160% bệnh nhân được vận chuyển, 8-10% bệnh nhân là người nghèo, người dân tộc thiểu số được giảm 20-30% chi phí nhưng vẫn mang lại lợi nhuận kinh doanh cho công ty thêm 30%. Dự án khoai tây vụ đông của Trung tâm KCT Thái Bình tạo việc làm và tăng thu nhập cho gần 3.500 hộ dân trong năm 2010, 6.300 hộ được hưởng lợi năm 2011 với thu nhập tăng từ 1,9-4,8 triệu đồng/hộ/năm. Chất thải nông nghiệp được chuyển thành phân bón vi sinh, tăng cường chất lượng đất và tăng lợi nhuận kinh doanh cho trung tâm lên 15%...

Cần cơ chế pháp lý để khuyến khích

Theo các chuyên gia tại hội thảo, các DNXH thường đi vào khai thác thị trường ngách, sáng tạo những sản phẩm mới, tạo lập thị trường mới, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng gặp hoàn cảnh khó khăn trong xã hội. Vì vậy, mô hình DNXH sẽ dung hòa được mục tiêu phát triển xã hội bền vững và thử thách khắc nghiệt của thị trường.

Tuy nhiên, nếu như ở nước Anh có những thể chế được thành lập nhằm cung cấp tài chính riêng cho DNXH như các sản phẩm cho vay, quyết định công nhận và xem xét những doanh thu xã hội từ đầu tư bên cạnh những chỉ số về kinh doanh hay có hẳn một văn phòng nội các giao việc cho văn phòng dân sự và riêng một Bộ trưởng để hỗ trợ cho khu vực thứ 3 (khu vực bao gồm các tổ chức tình nguyện, DNXH và từ thiện)... thì đa phần các DNXH ở nước ta còn phải tự vật lộn với nhiều khó khăn để tồn tại.

Các doanh nghiệp xã hội Việt Nam mới đang ở giai đoạn đầu phát triển. Vì vậy, một cơ chế pháp lý để khuyến khích sự phát triển đặc thù của DNXH là rất cần thiết và sẽ giải quyết được tình trạng “phát triển tự phát”.

Theo bà Phạm Thị Ngân, Giám đốc Công ty TNHH Tò he (DNXH có hơn 10 năm hoạt động với các sản phẩm thời trang do những trẻ em nghèo có hoàn cảnh khó khăn làm ra), điều mà hầu hết các DNXH mong đợi là có một cơ chế chính sách riêng, được hưởng những ưu đãi nhất định ngay từ khi đăng ký kinh doanh. Bởi theo bà, đây là loại hình doanh nghiệp mang tính đặc thù, tập trung vào hỗ trợ cộng đồng và xã hội phát triển bền vững, thay vì tối đa hóa lợi nhuận như các doanh nghiệp thông thường.

Vì thế, nhiều kiến nghị cho rằng, đã đến lúc Chính phủ cần coi các DNXH như những đối tác quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu xã hội và đồng thời hỗ trợ DNXH phát triển bằng việc ban hành các văn bản pháp luật tạo lập khuôn khổ pháp lý, chính thức công nhận, và đề ra các chính sách cụ thể để khuyến khích sự phát triển của mô hình này.

Trong đó, các giải pháp tăng cường truyền thông về vai trò của DNXH; hỗ trợ tài chính trực tiếp; đào tạo nâng cao năng lực; phát triển các thể chế trung gian; tạo mặt bằng, tiếp cận cơ sở hạ tầng, thông tin, xúc tiến thương mại; ưu tiên mua sắm từ DNXH… sẽ là những giải pháp thiết yếu để thúc đẩy sự phát triển của các DNXH hiện nay.

Nguyễn Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 15/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 22:00