Doanh nghiệp nhỏ và vừa bàng quan với công nghệ thông tin

07:00 | 22/06/2017

1,112 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi Internet và thiết bị di động kết nối mạng đã phổ biến trên toàn thế giới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước muốn hội nhập thị trường toàn cầu thì phát triển thương mại điện tử (TMĐT) là chìa khóa nhanh nhất để mở cánh cửa thành công.  

Theo Cục Thương mại điện tử và Công nghệ Thông tin (Bộ Công Thương), hiện mới chỉ có khoảng 20% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) xây dựng website riêng để quảng bá kinh doanh, nhưng 70% số website này lại khó có thể truy cập được bằng điện thoại di động. Do đó, việc phát triển TMĐT với các DNVVN là đòi hỏi cấp bách, trong đó bản thân mỗi doanh nghiệp (DN) cần nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của vấn đề này.

doanh nghiep nho va vua bang quan voi cong nghe thong tin
Mua sắm trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến (ảnh minh họa)

Nói về tác động của TMĐT đối với các DN nói chung và DNNVV nói riêng, ông Daryl Tay - Giám đốc Điều hành UPS Việt Nam cho rằng, trong tương lai gần, TMĐT sẽ tiếp tục chiếm một phần lớn doanh số bán lẻ. Và Châu Á - Thái Bình Dương vẫn sẽ là thị trường TMĐT bán lẻ lớn nhất thế giới. Nếu so sánh giữa DN TMĐT và doanh nghiệp truyền thống, thì DN TMĐT phát triển mạnh hơn 40%.

DN TMĐT có thể tiếp cận khách hàng của mình bất cứ địa điểm, thời gian nào, khác với hình thức marketing truyền thống là DN phải mang sản phẩm đến tận nơi, trong khoảng thời gian giới hạn để tiếp thị. Ngoài ra, doanh nghiệp bán hàng TMĐT tại nhiều quốc gia có thể chuyển hàng đến nhiều quốc gia khác, tại những quốc gia họ từng không thể tiếp cận theo hình thức bán hàng truyền thống trước đây.

Ông Trần Vĩnh Tuyến - Phó chủ tịch UBND TP HCM khẳng định, tầm quan trọng của sự phát triển TMĐT ở các DNNVV. Trong thời gian qua, việc này cũng góp phần thúc đẩy sự tham gia, hợp tác, đặc biệt là sự tham gia tích cực của phụ nữ, của DN trẻ, DN khởi nghiệp vào nền kinh tế. TP HCM đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ DNNVV phát triển TMĐT. Với số lượng DN rất lớn khoảng 13.000 DN và hơn 250.000 hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động thì tiềm năng phát triển TMĐT của thành phố đang rất rộng mở.

Một khuyến cáo khá hữu ích đối với sự tham gia của các DN trong hoạt động TMĐT mà ông Daryl Tay đưa ra là có đến 73% người mua hàng muốn xem tổng chi phí mua hàng bao gồm thuế và phí quy định bằng đơn vị tiền tệ của họ, để họ biết cần phải chi bao nhiêu cho đơn hàng này. Có đến 89% số người mua thích được thông báo về ngày giao hàng gần đúng. Cho nên, việc minh bạch trong các khâu của quá trình bán hàng là rất cần thiết, đảm bảo uy tín của DN, vì bán hàng TMĐT phụ thuộc rất nhiều vào uy tín.

Nguyễn Hiển

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:00