Doanh nghiệp nhỏ hậu Covid – Nguy cơ hay thời cơ?

14:05 | 09/07/2020

390 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giữa bối cảnh thị trường bị tác động mạnh mẽ bởi dịch Covid-19, sức ép đến từ cả sự sụt giảm sức mua của thị trường, lẫn áp lực tài chính nội tại, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ đã gặp phải khủng hoảng, thậm chí đứng bên bờ vực phá sản. Tuy nhiên, trong nguy cơ cũng có thể có thời cơ. Nhiều chủ doanh nghiệp đã nhìn thấy điểm sáng trên con đường kinh doanh hậu Covid và tận dụng nguồn lực từ bên ngoài để vượt qua thách thức.

Doanh nghiệp nhỏ “chao đảo” sau bão Covid-19

Theo thống kê của Cục quản lý kinh doanh (Bộ KHĐT) chỉ trong 2 tháng đầu năm có tới 16.151 doanh nghiệp tạm ngừng KD có thời hạn, 2807 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể. Cũng tại báo cáo khảo sát nhanh gần 130.000 doanh nghiệp của Bộ KH&ĐT, tính đến cuối tháng 4-2020, khoảng 86% doanh nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19, gần 30% doanh nghiệp áp dụng giải pháp cắt giảm lao động và trên 21% doanh nghiệp cho lao động nghỉ không lương.

Nguyên nhân chủ yếu cho tình trạng này là do doanh thu bị giảm mạnh trong thời gian giãn cách xã hội trong khi các doanh nghiệp vẫn phải “gánh” nhiều khoản chi phí hàng ngày. “Đầu vào” khó khăn khi giao thương bị thắt chặt, “đầu ra” hạn chế do sức mua giảm mạnh kèm theo những thách thức về dòng tiền, nguồn nguyên liệu đang là những sức ép rất lớn khiến các doanh nghiệp không thể tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Doanh nghiệp nhỏ hậu Covid – Nguy cơ hay thời cơ?
Nhiều tiểu thương và các hộ kinh doanh nhỏ lẻ phải đóng cửa vì áp lực tài chính.

Biến nguy cơ thành thời cơ

Đứng trước những khó khăn nội tại, các doanh nghiệp nhỏ đã bắt đầu có những giải pháp thiết thực để “sống chung với lũ” thay vì đứng yên chờ phá sản. Trong thời gian dịch bệnh, các nhóm ngành hàng hóa, dịch vụ lại có cơ hội tăng trưởng tốt hơn trong đó hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,66%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,06%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%. Nhiều doanh nghiệp đã nhận thức được điều này và kịp thời bắt nhịp để biến nguy cơ thành thời cơ, phá vỡ trạng thái “đóng băng” để vượt qua giai đoạn khủng hoảng. Đây cũng là thời điểm tốt để các doanh nghiệp nhỏ có thể tận dụng đổi mới thiết bị, sử dụng nhân công với chi phí rẻ hơn khi lực lượng lao đồng dư thừa nhiều do các tổ chức giải thể.

Một trong những lợi thế lớn nhất đối với các doanh nghiệp nhỏ trong thời điểm này đó là sự hỗ trợ từ Chính phủ cũng như các tổ chức tài chính. Nhiều chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp được đưa ra như tạo thuận lợi về việc tiếp cận vốn, cắt giảm thủ tục hành chính, chi phí cho doanh nghiệp, thúc đẩy xuất nhập khẩu, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh minh bạch. Các chuyên gia cho rằng, nếu biết nắm bắt thời cơ, các doanh nghiệp Việt Nam có đầy đủ yếu tố để tạo nên cú hích lớn cho sự phát triển trong tương lai gần.

Ngân hàng song hành cùng doanh nghiệp nhỏ tháo gỡ khó khăn

Trong bối cảnh thị trường bị ảnh hưởng lớn, các doanh nghiệp nhỏ là những đối tượng “dễ bị tổn thương” nhất, nhiều ngân hàng đã đưa ra những hỗ trợ thiết thực như miễn, giảm lãi vay, cơ cấu lại nợ để hỗ trợ các đối tượng bị ảnh hưởng. Với hạn mức 10.500 tỷ đồng, PVcomBank tiếp tục là một trong những ngân hàng thương mại đưa ra gói hỗ trợ vốn đa dạng, ưu đãi vượt trội, để song hành cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, giảm thiểu gánh nặng tài chính và thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phục hồi nền kinh tế trong nước.

Doanh nghiệp nhỏ hậu Covid – Nguy cơ hay thời cơ?

Hiểu được những khó khăn mà các hộ kinh doanh đang phải đối mặt, gói tín dụng của PVcomBank như một chiếc phao “cứu cánh” hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua khủng hoảng.

Với quy trình thủ tục đơn giản, lãi suất ưu đãi chỉ từ 7,49%/năm, gói “Vay là được” của PVcomBank sẽ là sự tiếp sức rất lớn cho các hộ kinh doanh, góp phần giúp kinh tế từng bước phục hồi sau đại dịch. Không chỉ tháo gỡ khó khăn bằng các ưu đãi về vốn, ngân hàng này còn hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ về quy trình, dịch vụ, đơn giản hóa các thủ tục cho vay để tiếp sức và giúp doanh nghiệp xóa bỏ rào cản tâm lý ngại ngần khi vay vốn tái đầu tư sản xuất. Đó cũng chính là cái “được” ý nghĩa nhất mà PVcomBank gửi gắm tới những doanh nghiệp nhỏ, các tiểu thương và hộ kinh doanh, giúp họ vực dậy cả về vật chất đồng thời tiếp thêm sức mạnh tinh thần sau mùa dịch. Vay là được giảm tải gánh nặng vốn lưu động, vay là được dàn trải áp lực tài chính, vay là được cơ hội phục hồi, phát triển bền vững chính, đó chính là mục tiêu mà PVcomBank mong muốn mang đến khách hàng của mình thông qua gói tín dụng lần này.

Có thể nói, việc vay vốn ngân hàng ko chỉ giúp nhiều doanh nghiệp nhỏ vượt qua khó khăn trước mắt, mà hơn thế nữa, với sự tiếp sức về tài chính từ ngân hàng, họ còn có thêm lợi thế để nắm bắt được đúng thời điểm kinh doanh, biến nguy cơ thành thời cơ, tận dụng nguồn lực từ bên ngoài để duy trì tốt nhất trong giai đoạn khó khăn, tạo tiền đề phát triển trong tương lai gần. Việc lựa chọn sản phẩm vay phù hợp, xây dựng kế hoạch tài chính dài hơi rõ ràng, và nhắm đúng đối tác tài chính, đúng thời cơ ưu đãi sẽ là cách thông minh và thức thời mà các chủ doanh nghiệp nhỏ cần lưu tâm, như một chiến lược “lấy ngắn nuôi dài” để vượt qua những thách thức từ ngoại cảnh.

Hạnh Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 18:45