Doanh nghiệp ‘ngủ đông’ chờ qua đại dịch

05:57 | 04/05/2020

238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bà Huệ, giám đốc một công ty truyền thông đã cho phần lớn nhân viên nghỉ không lương vì khách hàng cắt tất cả hợp đồng quảng cáo.

Bà Huệ vừa trả văn phòng thuê tại quận Bình Thạnh (TP HCM). Bà và một số nhân viên còn lại làm tại nhà, công việc chính là viết email tìm khách hàng mới và lên kế hoạch trở lại sau dịch. Các khoản hỗ trợ xăng xe, cơm trưa và quà tặng sinh nhật cho nhân viên đều phải cắt giảm.

"Không chật vật như ngành sản xuất nhưng ba tháng không có thu nhập cũng đủ khiến tôi kiệt quệ. Tháng tới nếu tình hình không khá hơn thì tôi buộc chấm dứt hợp đồng lao động với vài nhân sự còn lại, tạm ngừng kinh doanh để bớt thiệt hại", bà Huệ nói.

Bà Tô, chủ một hãng vận tải cũng cho biết vừa trải qua giai đoạn "vật vã" vì lệnh cấm vận chuyển hành khách liên tỉnh. Gần một tháng không có doanh thu, hãng phải đàm phán với bến xe để được miễn chi phí thuê kios bán vé và giảm thu nhập theo hiệu quả kinh doanh của tài xế. Tuy nhiên, những chi phí cố định khác như phí nằm bãi 40.000 đồng một xe mỗi ngày, tiền thuê mặt bằng văn phòng dọc hành trình TP HCM – Kiên Giang, lãi ngân hàng... cộng lại cũng lên đến vài trăm triệu.

Khi mảng vận tải liên tỉnh được mở lại vào cuối tháng 4, hãng lấy doanh thu từ 50 xe khách bù đắp chi phí nằm bãi của các xe hợp đồng với công ty lữ hành. Mảng này thất thu ngay sau Tết Nguyên đán nên tổn thất vượt cả tỷ đồng.

"Nhờ có tiền tiết kiệm và lãi mấy năm trước để xoay vòng, chứ không chỉ có cách đóng cửa", bà nói.

Trong khi hai doanh nghiệp này đã hoặc đang suy tính kế hoạch ngừng kinh doanh thì hàng chục nghìn doanh nghiệp khác đã tìm đến phương án này.

Theo số liệu của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, bình quân mỗi tháng đầu năm có gần 10.440 doanh nghiệp rút khỏi thị trường. 16 trong 17 lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp ngừng kinh doanh tăng hơn so với cùng kỳ, trong đó nhiều nhất là doanh nghiệp bất động sản, dịch vụ lưu trú – ăn uống, du lịch, vận tải...

Giai đoạn 2015-2019, số doanh nghiệp đăng ký ngừng kinh doanh có thời hạn bốn tháng đầu năm tăng khoảng 20% so với cùng kỳ. Trong khi năm nay tăng đến 33,6% và lập kỷ lục mới, thể hiện ảnh hưởng trực tiếp của Covid-19 đến doanh nghiệp.

"Doanh nghiệp đang có xu hướng chờ đợi, "ngủ đông" để nghe ngóng và xem xét diễn biến của dịch bệnh trước khi quyết định tiếp tục kinh doanh hay đóng cửa hoàn toàn. Điều này thể hiện qua việc số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngắn hạn tăng mạnh, trong khi doanh nghiệp giải thể lại giảm", đại diện Cục Quản lý đăng ký kinh doanh nhận định.

Doanh nghiệp ‘ngủ đông’ chờ qua đại dịch
Bến xe tại TP HCM vắng khách trước ngày giãn cách xã hội. Ảnh: Quỳnh Trần.

Trong báo cáo của Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam (VCCI) gửi Thủ tướng vào đầu tháng trước, gần 85% doanh nghiệp cho biết thị trường tiêu thụ bị thu hẹp và 60% thiếu vốn, đứt dòng tiền kinh doanh. Nếu tình hình dịch bệnh kéo dài, chỉ khoảng 30% doanh nghiệp duy trì được hoạt động không quá ba tháng và 50% doanh nghiệp trụ được nửa năm.

"Chưa ai dự báo lúc nào dịch bệnh qua đi, nhưng một điều chắc chắn là hệ lụy, ảnh hưởng tới nền kinh tế sẽ còn kéo dài và không thể khắc phục được ngay khi dịch bệnh kết thúc. Khó khăn với doanh nghiệp còn chất chồng trước mắt", ông Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI nói.

Tuy nhiên, đại diện Cục Quản lý đăng ký kinh doanh cho rằng, Covid-19 cũng là dịp để doanh nghiệp nhìn rõ những điểm mạnh yếu, rà soát lại định hướng hoạt động và tìm ra hướng đi mới phù hợp với nhu cầu thị trường. Các doanh nghiệp nhạy bén có thể nắm bắt cơ hội để chuyển từ trạng thái đóng băng sang tăng trưởng nóng khi dịch được kiểm soát.

Trong bối cảnh dịch diễn biến phức tạp, vẫn có hơn 37.000 doanh nghiệp được thành lập mới. Số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong bốn tháng đầu năm tăng 2%, trong khi năm ngoái con số này là 52%. Nhà đầu tư có xu hướng thu hẹp quy mô hoạt động để đảm bảo an toàn, nhưng dòng vốn bổ sung vào nền kinh tế trong giai đoạn này cũng đạt hơn 1,1 triệu tỷ đồng.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:00