Doanh nghiệp dệt may lao đao vì hàng giả, hàng nhái

09:23 | 24/05/2018

414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp (DN) ngành dệt may gặp khó bởi hàng giả, nhái thương hiệu tràn lan trên thị trường. Thách thức này đòi hỏi DN phải có những bước đi phù hợp trong xây dựng thị trường, thương hiệu; đồng thời, cũng rất cần sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý.
doanh nghiep det may lao dao vi hang gia hang nhai
Các nhãn hiệu dệt may bị làm giả rất nhiều

Nhan nhản vi phạm

Thống kê từ Cục Quản lý thị trường (QLTT), Bộ Công Thương cho thấy, mỗi năm, lực lượng này phát hiện và xử lý trên 100.000 vụ việc liên quan đến hàng giả, hàng nhái, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (SHTT). Trong đó, sản phẩm dệt may, thời trang chiếm phần lớn.

Kết quả khảo sát của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) tại 6 chợ bán buôn hàng may mặc, gồm: Chợ Đồng Xuân, Ninh Hiệp, Rồng, Nghệ, Sắt và chợ Soái Kinh Lâm cũng cho thấy, hầu hết quần áo bán tại đây có xuất xứ Trung Quốc. Nhiều hàng nhái thương hiệu nổi tiếng như Adidas, Nike, Burberry… Không chỉ thương hiệu thời trang nước ngoài mà ngay sản phẩm trong nước cũng bị làm nhái. Nhiều cửa hàng bán quần áo may sẵn treo biển không rõ ràng như "Sơ mi Việt Tiến" "Cửa hàng May 10"… với mục đích làm cho khách hàng nhầm lẫn cửa hàng là đại lý của các công ty may lớn như Việt Tiến, May 10.

Ông Lê Tiến Trường - Tổng giám đốc Vinatex - cho biết, các nhãn hiệu của các đơn vị thành viên tập đoàn bị làm giả rất nhiều trên thị trường, đặc biệt là sản phẩm của May 10, Việt Tiến, Đức Giang.

Chia sẻ thêm về vấn đề này, ông Nguyễn Xuân Dương - Chủ tịch HĐQT Tổng công ty May Hưng Yên - cho biết, chi phí phí lưu thông hiện nay rất lớn. Ví dụ, sản phẩm công ty làm ra chỉ 1 đồng song đến tay người tiêu dùng phải 3, 4 đồng. Tận dụng khoảng trống đó, đối tượng làm hàng giả chỉ cần bán với giá 1,5 đồng là lãi lớn.

Giải pháp từ thực tiễn

Dù lượng hàng bị làm giả, nhái không nhỏ nhưng theo thống kê của Cục SHTT, Bộ Khoa học và Công nghệ, đến nay, khoảng 40% công ty thành viên của Vinatex vẫn chưa đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và không có bất cứ đăng ký bảo hộ nào về sáng chế và kiểu dáng công nghiệp. Đây là kẽ hở lớn để đối tượng làm hàng giả, nhái lợi dụng.

Theo ông Lê Ngọc Lâm - Phó Cục trưởng Cục SHTT, DN cần bảo hộ quyền SHTT cả ở trong nước và nước ngoài. Khi đăng ký bảo hộ SHTT tại các nước sở tại, nếu sản phẩm bị xâm phạm thì sẽ được hệ thống luật pháp của nước đó bảo vệ.

Ông Lê Tiến Trường cũng nhấn mạnh, SHTT đóng vai trò rất quan trọng đối với hàng hóa thời trang dệt may Việt Nam. Hiện nay, phần lớn DN sản xuất hàng dệt may mới chỉ phục vụ cho xuất khẩu qua các thương hiệu khác nhau. Vì vậy, những kết quả tích lũy của ngành dệt may trong nước mới chỉ đong đếm hiệu quả từ khâu sản xuất, phụ thuộc năng suất chất lượng, trong khi của ngành thời trang và dệt may thế giới đều đến từ thương hiệu, SHTT các mẫu mã thiết kế và hệ thống phân phối.

Bên cạnh câu chuyện DN đăng ký SHTT cũng còn nhiều vấn đề đáng bàn. Bà Đoàn Anh Đào - Phụ trách kinh doanh và marketing, Tổng công ty CP Phong phú - thông tin, từ lúc thương hiệu của công ty có tiếng, khoảng 5-6 năm trở lại đây, số lượng hàng hóa bị nhái tương đối nhiều. Đơn cử, thương hiệu khăn Mollis đã được đăng ký của Phong Phú thì trên thị trường xuất hiện hàng nhái thành Dollis. Dù DN đã phối hợp với Cục QLTT phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm SHTT nhưng vẫn ko thể kiểm soát được. Nguyên nhân do những quy định về bảo vệ thương hiệu kiểu dáng chưa thực sự rõ ràng. Vì thế, DN mong muốn các cơ quan chức năng khi ban hành văn bản phải có hướng dẫn cụ thể. Đồng thời, các cơ quan thực thi pháp luật phải kiểm soát được thị trường để ngăn chặn các hành vi xâm phạm SHTT lặp đi lặp lại làm ảnh hưởng tới tính lâu dài và sự nhận diện các sản phẩm may mặc của nước ta ra thị trường thế giới.

Về cơ chế, chính sách, các chuyên gia cũng nêu ý kiến cần có cơ chế giảm thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, cũng như cho phép ghi nhận chi phí bảo vệ thương hiệu trong giá thành sản phẩm để các thương hiệu trong nước có khả năng cạnh tranh tốt hơn với các thương hiệu may mặc nước ngoài đang ngày càng phát triển nhanh và mạnh tại Việt Nam.

Trong quá trình hội nhập sâu rộng, cùng với sự nỗ lực của các DN, rất cần sự vào cuộc mạnh mẽ hơn từ các cơ quan quản lý trong việc phát triển nguồn nguyên phụ liệu, chống hàng giả, hàng lậu để bảo vệ hàng Việt…

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 00:02