Doanh nghiệp bán lẻ trong nước - Tập trung vào lĩnh vực thế mạnh

10:50 | 23/05/2018

547 lượt xem
|
Thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá là nhiều tiềm năng với các nhà đầu tư khi chi tiêu mua sắm mỗi năm của người dân lên tới hàng tỷ USD. Trong làn sóng các nhà đầu tư nước ngoài đang tràn vào thị trường, DN bán lẻ Việt Nam vẫn có thể giành được thị phần nếu đầu tư vào các lĩnh vực thế mạnh.   
doanh nghiep ban le trong nuoc tap trung vao linh vuc the manh
Mô hình cửa hàng tiện lợi là lựa chọn hợp lý cho các DN có số vốn hạn chế

Theo PGS-TS. Hoàng Thọ Xuân - chuyên gia thương mại, bán lẻ là phân ngành phát triển mạnh mẽ nhất trong 4 phân ngành của ngành dịch vụ phân phối. Trong giai đoạn 2006-2016, tốc độ tăng trưởng bình quân của lĩnh vực bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng luôn cao gấp 1,5 - 2 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân của GDP cùng thời kỳ.

Tuy nhiên, dù tốc độ phát triển mạnh nhưng hạ tầng thương mại hiện nay lại đang gặp nhiều khó khăn khi mô hình các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối… cấp vùng rất ít, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, các quận nội thành. Cả nước hiện có 957 siêu thị và 189 trung tâm thương mại tại 51/63 tỉnh, thành phố nhưng riêng số lượng siêu thị và trung tâm thương mại tại 5 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ đã lần lượt chiếm 47% và 50% tổng số siêu thị và trung tâm thương mại cả nước. Hệ thống bán lẻ khu vực nông thôn còn nhiều hạn chế.

PGS-TS. Hoàng Thọ Xuân cho rằng, DN bán lẻ Việt Nam cần tập trung đầu tư cho các lĩnh vực nước ta có thế mạnh. Đơn cử như mô hình cửa hàng tiện lợi, hình thành một lực lượng đông đảo, phân bố rộng rãi, bám sát người tiêu dùng, len lỏi trong các khu dân cư, dọc theo các dãy phố, đặc biệt là khu vực nông thôn để cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho cuộc sống hàng ngày của người dân.

"Mô hình cửa hàng tiện lợi là lựa chọn hợp lý cho các DN có số vốn hạn chế nhưng muốn bao phủ thị trường. Bởi nhỏ thì năng động, linh hoạt và sáng tạo, độ bao phủ rộng khắp hơn" - PGS-TS. Hoàng Thọ Xuân nhấn mạnh.

Nhà nước cũng cần khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi kết hợp với hỗ trợ kỹ thuật của cộng đồng DN để từng bước "chuyển hóa" các cửa hiệu, quầy hàng của hơn 2 triệu hộ kinh doanh cá thể (tiểu thương) thành các cửa hàng tiện lợi, bán lẻ hàng hóa theo phương thức hiện đại, mở cửa cả ngày và liên tục trong tuần. Tiếp đó, lựa chọn và khuyến khích các DN "hạt giống" liên kết các cửa hàng lại thành chuỗi cửa hàng tiện lợi…

Bên cạnh đó, tiếp tục củng cố, xây mới để có đủ số lượng kết hợp với từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ của chợ truyền thống bởi đây vẫn là hình thức bán lẻ quen thuộc với người dân. Quan tâm dành quỹ đất thỏa đáng cho chợ với vị trí thuận lợi, phù hợp với tập quán họp chợ của người dân, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Kết hợp các chính sách hiện hành của nhà nước về khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư phát triển chợ với huy động mọi nguồn lực xã hội để có vốn đầu tư cho chợ. Ưu tiên đầu tư trước hết cho các chợ thuộc địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn, chợ xuống cấp nghiêm trọng, chợ quá tải, chợ đang có nhu cầu bức xúc của người dân, chợ phục vụ tái định cư…

Theo số liệu Tổng cục Thống kê, quy mô thị trường bán lẻ của Việt Nam tăng liên tục từ 88 tỷ USD năm 2010 lên 130 tỷ USD năm 2017, dự báo đến năm 2020 đạt khoảng 179 tỷ USD. Đây là điều kiện tốt cho các DN bán lẻ nội địa nâng cao năng lực, chiếm thị phần tốt hơn trên thị trường.

Báo Công Thương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 02/11/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 02/11/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 02/11/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 02/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 02/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 02/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 02/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/11/2025 08:45