DN nhà nước tự vay tự trả, Chính phủ không gánh nợ thay

22:21 | 22/03/2017

1,358 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù có nhiều ý kiến khác nhau nhưng các chuyên gia đều ủng hộ chủ trương “Chính phủ không gánh nợ cho doanh nghiệp nhà nước”, đồng thời phải giảm các khoản nợ được bảo lãnh nhằm giảm nợ công.
dn nha nuoc tu vay tu tra chinh phu khong ganh no thay
Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng. - Ảnh: VGP

Quản lý nợ công đang là vấn đề được dư luận rất quan tâm khi mới đây, ngày 20/3, Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp và thảo luận về Luật Quản lý nợ công sửa đổi sau 6 năm thi hành.

Theo tờ trình của Chính phủ, nợ công sẽ bao gồm nợ Chính phủ, nợ do Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương. Nợ công không bao gồm nợ tự vay tự trả của doanh nghiệp nhà nước, nợ do Ngân hàng Nhà nước phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ, nợ lẫn nhau giữa các cấp ngân sách.

Nhưng thảo luận tại phiên họp, nhiều ý kiến thành viên cơ quan thường trực Quốc hội đặt vấn đề có đưa các khoản nợ của doanh nghiệp nhà nước vào nợ công?

Theo Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng, các khoản Chính phủ vay rồi về cho vay lại hoặc Chính phủ bảo lãnh mới tính vào nợ công, còn doanh nghiệp tự vay tự trả.

“Nếu vay không trả được thì làm thủ tục cho phá sản. Không có chuyện chuyển nợ doanh nghiệp nhà nước thành nợ nhà nước. Chúng tôi khảo sát 40 nước, hầu hết đều không tính nợ doanh nghiệp nhà nước vào nợ công” – Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng nói.

Đồng tình quan điểm này, ông Võ Trọng Việt, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc phòng - An ninh nhận xét, nếu coi nợ của doanh nghiệp nhà nước cũng là nợ công thì "tính nguy hiểm sẽ cao". "Có Chính phủ bảo lãnh, lo trả nợ cho rồi thì họ sẽ làm bừa, làm ẩu", ông Việt lập luận.

Chủ nhiệm Uỷ ban Tài chính ngân sách Nguyễn Đức Hải cũng không đồng tình khi tính nợ doanh nghiệp Nhà nước vào nợ công, như thế sẽ khiến nợ công tăng thêm.

GS.TS Phan Thanh Bình, Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, thiếu niên và nhi đồng, cho rằng nếu quy định doanh nghiệp nhà nước đi vay không phải là nợ công thì cần phải lý giải kỹ.

Quan điểm của Chính phủ cũng nhận được sự ủng hộ của nhiều chuyên gia.

Theo TS Trần Du Lịch, cần phân định rạch ròi tài chính doanh nghiệp và tài chính công. Theo luật pháp Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, tức chủ doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên vốn điều lệ và doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn trên tài sản của chính doanh nghiệp.

Ông Trần Du Lịch được Tuổi Trẻ dẫn lời cho rằng dù Nhà nước là chủ sở hữu, dù có nắm giữ đến 90% cổ phần của doanh nghiệp vẫn không chịu trách nhiệm về nợ của doanh nghiệp, các khoản nợ của doanh nghiệp nhà nước là nợ doanh nghiệp chứ không phải nợ công. Doanh nghiệp đã kinh doanh gặp thua lỗ phải cho phá sản.

Bởi vậy, Luật Quản lý nợ công sửa đổi cần phải quy định chặt chẽ, minh bạch trong trường hợp muốn phục hồi, cứu doanh nghiệp, Chính phủ muốn bảo lãnh vay nợ cho doanh nghiệp cũng phải chỉ rõ trách nhiệm cụ thể, công khai trong việc bảo lãnh nợ. Đồng thời, tăng cường quản lý, giảm thiểu rủi ro đối với khoản nợ của doanh nghiệp nhà nước.

TS Đinh Tuấn Minh góp ý cần phải đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước. Khi số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm mạnh, Nhà nước không lo đi làm kinh tế, bán sữa, bán xăng dầu nữa. Việc doanh nghiệp kinh doanh như thế nào, lỗ hay lãi, nợ nhiều hay ít là chuyện của thị trường, của doanh nghiệp.

Còn theo chuyên gia kinh tế Bùi Trinh, phải xác định ai vay thì người đó trả, Chính phủ không vay thì Chính phủ không trả.

Dự kiến, Luật quản lý nợ công sửa đổi sẽ được trình Quốc hội thảo luận, cho ý kiến tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá XIV sẽ diễn ra vào tháng 5 tới.

Theo Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng, thời gian qua nợ công tăng nhanh trước hết do công tác điều hành. Giai đoạn 2011-2015, mục tiêu tăng trưởng kinh tế (GDP) là 7,5% và sau đó điều chỉnh giảm về 6,5%, nhưng thực tế lại chỉ đạt 5,9%.

Giá trị GDP làm mẫu số để tính các chỉ số nợ công, bội chi được cơ quan dự báo đưa ra 5,1 triệu tỷ đồng, song con số thực đạt chỉ 4,5 triệu tỷ, vì thế nợ công tăng nhanh.

Tới giai đoạn 2015-2016, nhờ cơ cấu lại các khoản nợ tốt hơn, lãi suất trái phiếu Chính phủ giảm xuống chỉ còn 6% một năm thay vì 2 con số như trước, nên áp lực trả nợ cho ngân sách đã giảm đi đáng kể.

Báo điện tử Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25751 25751 26111
AUD 16295 16395 16968
CAD 18193 18293 18845
CHF 30566 30596 31481
CNY 0 3561.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28719 28819 29591
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3270 0
JPY 174.32 175.32 181.83
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15071 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19602 19732 20454
THB 0 723 0
TWD 0 845 0
XAU 11500000 11500000 11750000
XBJ 10500000 10500000 11750000
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 16:45