Điều gì xảy ra với nền kinh tế châu Âu khi Nga "khóa van" khí đốt?

22:20 | 12/03/2022

8,633 lượt xem
|
Khí đốt tự nhiên là một trong những mặt hàng chịu tác động mạnh từ cuộc chiến tại Ukraine và nền kinh tế châu Âu có thể bị ảnh hưởng nặng nề nếu Nga ngừng xuất khẩu.
Điều gì xảy ra với nền kinh tế châu Âu khi Nga khóa van khí đốt? - 1
Nền kinh tế châu Âu có thể bị ảnh hưởng nặng nề nếu Nga ngừng xuất khẩu (Ảnh: Getty).

Nguy cơ thiếu hụt nguồn cung do chiến sự nóng lên tại Ukraine đã làm chao đảo các thị trường hàng hóa toàn cầu, với giá dầu, niken, lúa mì cùng với khí đốt tăng vọt trong những tuần gần đây.

Khí đốt một lần nữa trở thành mối quan tâm hàng đầu sau khi Phó Thủ tướng nga Alexander Novak cảnh báo Moscow có thể ngừng xuất khẩu khí đốt sang Đức và phần còn lại của châu Âu qua đường ống Nord Stream 1.

Cảnh báo của ông Novak đưa ra một phần nhằm đáp trả quyết định của Đức tháng trước là dừng dự án đường ống Nord Stream 2 gây nhiều tranh cãi, cùng hàng loạt biện pháp trừng phạt của các nước phương Tây nhằm làm tê liệt nền kinh tế Nga.

Đầu tuần này, Mỹ cũng đã tuyên bố cấm nhập khẩu dầu và khí đốt của Nga, trong khi Anh cho biết sẽ hạn chế dần việc nhập khẩu dầu của Nga vào cuối năm nay. Liên minh châu Âu cũng lên kế hoạch cắt giảm 2/3 lượng khí đốt nhập khẩu từ Nga nhằm giảm phụ thuộc quá lớn vào nguồn năng lượng của Nga.

1/4 nguồn năng lượng ở châu Âu là khí đốt, trong đó 1/3 nhập khẩu từ Nga. Do đó, theo Goldman Sachs, bất kỳ sự gián đoạn nhập khẩu khí đốt nào nữa cũng có thể gây ra những tác động đáng kể đối với sản lượng và lạm phát của nền kinh tế khu vực đồng euro.

3 kịch bản có thể tác động đến kinh tế châu Âu

Trong một nghiên cứu công bố hôm đầu tuần, ông Sven Jari Stehn, nhà kinh tế trưởng khu vực châu Âu của Goldman Sachs và cộng sự đã đưa ra một số kịch bản và đánh giá chúng có thể tác động ra sao đến nền kinh tế châu Âu.

Những kịch bản này bao gồm một kịch bản mà trong đó không có sự gián đoạn nguồn cung nào nữa ngoài việc cắt giảm đang được tiến hành kể từ tháng 9 năm ngoái. Một kịch bản khác là nhập khẩu khí đốt qua Ukraine ngừng trong thời gian còn lại của năm. Kịch bản thứ 3 là tất cả đường ống nhập khẩu của Nga sang châu Âu sẽ bị ngừng trong suốt năm 2022.

"Bằng cách lập bản đồ về các hạn chế nguồn cung khí đốt vật lý và áp lực tăng giá ảnh hưởng đến GVA (tổng giá trị tăng thêm) ở khu vực đồng euro và Anh, chúng tôi ước tính năm 2022 giá khí đốt cao có thể làm GDP khu vực châu Âu giảm 0,6 điểm phần trăm và Anh là 0,1 điểm phần trăm so với dự báo ban đầu nếu giả định không có gián đoạn cung cấp khí đốt nào nữa", ông Stehn nói.

Ông nói thêm rằng, tác động ở Đức có thể còn lớn hơn (giảm 0,9 điểm phần trăm) do nước này phụ thuộc nhiều vào khí đốt của Nga.

Với kịch bản Nga "khóa van" toàn bộ đường ống xuất khẩu, GDP của khu vực đồng euro có thể giảm 2,2 điểm phần trăm trong năm nay so với dự báo ban đầu. Trong đó, Đức chịu tác động lớn hơn với mức giảm 3,4 điểm phần trăm và Italy giảm 2,6 điểm phần trăm.

Về mặt lạm phát, với kịch bản dòng khí đốt đi qua Ukraine bị ngừng lại sẽ tăng thêm 0,7 điểm phần trăm vào dự báo lạm phát khu vực đồng euro của Goldman Sachs và sẽ đạt đỉnh vào tháng 12 năm nay.

"Nếu giá khí đốt tăng thêm do các đường ống khí đốt từ Nga ngừng hoạt động, dự báo lạm phát của khu vực này có thể tăng thêm 1,3 điểm phần trăm và có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến giá cơ bản", ông Stehn nói.

Tại Anh, báo cáo của nhóm nghiên cứu Goldman Sachs cho rằng, giá trần năng lượng tháng 10 sẽ nằm trong khoảng 22% đến 90% theo 3 kịch bản, và báo hiệu rủi ro hai mặt xung quanh giả định hiện tại là 55%.

Quy định giá trần năng lượng của Anh sẽ được cơ quan quản lý nước này xem xét vào tháng 10 hàng năm. Từ ngày 1/4 năm nay, mức giá trần sẽ tăng 54% so với mức trước đó lên 693 bảng (tức 906 USD) mỗi năm để giải thích cho việc giá năng lượng tăng vọt ngay cả trước khi cuộc chiến tại Ukraine xảy ra. Theo giả định cơ sở của Goldman sẽ có mức tăng 55% nữa được công bố vào tháng 10 và có thể tăng 90% trong trường hợp ngừng toàn bộ nhập khẩu khí đốt từ Nga.

Viễn cảnh giá năng lượng tiếp tục tăng vọt đã dấy lên lo ngại về thời kỳ "lạm phát đình trệ", trong đó nền kinh tế toàn cầu bị bao vây bởi lạm phát cao cùng với tăng trưởng kinh tế chậm lại và tỷ lệ thất nghiệp cao.

"Khóa van" toàn bộ khó xảy ra

Trước sự phụ thuộc của Nga vào xuất khẩu sang châu Âu và nguồn doanh thu trong các lĩnh vực khác ngày càng bị hạn hẹp do ảnh hưởng của các lệnh trừng phạt quốc tế, các chiến lược gia tại BCA Research cho rằng việc Nga ngừng hoàn toàn xuất khẩu khí đốt sang châu Âu khó có thể xảy ra.

"Mặc dù tháng trước Moscow đã thực hiện một thỏa thuận mới với Bắc Kinh để cung cấp thêm 10 tỷ m3 khí đốt mỗi năm cho Tập đoàn dầu khí quốc gia Trung Quốc CNPC nhưng dự án đường ống mới để chuyển nguồn cung này dự kiến sẽ phải mất từ 2-3 năm mới hoàn thành", ông Mathieu Savary, chiến lược gia về châu Âu tại BCA Research, cho biết.

"Trong thời gian đó, Nga vẫn sẽ phải dựa vào doanh số bán sang châu Âu để tài trợ cho chiến dịch quân sự và nhằm ổn định trong nước", ông nói.

Tuy nhiên, ông Savary thêm rằng, lời đe dọa của ông Novak vẫn làm nổi lên những rủi ro gián đoạn nguồn cung năng lượng của châu Âu, điều này sẽ tiếp tục gây áp lực lên giá khí đốt trong ngắn hạn.

Chi phí năng lượng cao sẽ dẫn đến một giai đoạn lạm phát đình trệ ở châu Âu. Do đó, theo ông, các nhà đầu tư nên duy trì lập trường thận trọng đối với các tài sản rủi ro ở châu Âu trong thời gian tới.

Theo Dân trí

Chiến tranh Ukraine ảnh hưởng đến kinh tế châu Á như thế nào?Chiến tranh Ukraine ảnh hưởng đến kinh tế châu Á như thế nào?
EU thừa nhận sai lầm khi từng hứa kết nạp Ukraine vào NATOEU thừa nhận sai lầm khi từng hứa kết nạp Ukraine vào NATO
Tổ chức các chuyến bay đón người Việt tại Ukraine về nước theo đúng quy địnhTổ chức các chuyến bay đón người Việt tại Ukraine về nước theo đúng quy định
Tổng thống Putin nói Nga Tổng thống Putin nói Nga "hưởng lợi" từ lệnh cấm vận của phương Tây
Giá vàng hôm nay 12/3/2022 giảm, tuột xa khỏi mốc 2.000 USD/OunceGiá vàng hôm nay 12/3/2022 giảm, tuột xa khỏi mốc 2.000 USD/Ounce
Tiếp tục tổ chức nhiều chuyến bay đưa công dân Việt Nam sơ tán khỏi Ukraine về nướcTiếp tục tổ chức nhiều chuyến bay đưa công dân Việt Nam sơ tán khỏi Ukraine về nước

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16505 16774 17351
CAD 18151 18427 19041
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29746 30018 31041
GBP 33755 34144 35078
HKD 0 3262 3464
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14466 15052
SGD 19687 19969 20489
THB 730 794 847
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 14:00