Điều gì xảy ra với nền kinh tế châu Âu khi Nga "khóa van" khí đốt?

22:20 | 12/03/2022

8,629 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khí đốt tự nhiên là một trong những mặt hàng chịu tác động mạnh từ cuộc chiến tại Ukraine và nền kinh tế châu Âu có thể bị ảnh hưởng nặng nề nếu Nga ngừng xuất khẩu.
Điều gì xảy ra với nền kinh tế châu Âu khi Nga khóa van khí đốt? - 1
Nền kinh tế châu Âu có thể bị ảnh hưởng nặng nề nếu Nga ngừng xuất khẩu (Ảnh: Getty).

Nguy cơ thiếu hụt nguồn cung do chiến sự nóng lên tại Ukraine đã làm chao đảo các thị trường hàng hóa toàn cầu, với giá dầu, niken, lúa mì cùng với khí đốt tăng vọt trong những tuần gần đây.

Khí đốt một lần nữa trở thành mối quan tâm hàng đầu sau khi Phó Thủ tướng nga Alexander Novak cảnh báo Moscow có thể ngừng xuất khẩu khí đốt sang Đức và phần còn lại của châu Âu qua đường ống Nord Stream 1.

Cảnh báo của ông Novak đưa ra một phần nhằm đáp trả quyết định của Đức tháng trước là dừng dự án đường ống Nord Stream 2 gây nhiều tranh cãi, cùng hàng loạt biện pháp trừng phạt của các nước phương Tây nhằm làm tê liệt nền kinh tế Nga.

Đầu tuần này, Mỹ cũng đã tuyên bố cấm nhập khẩu dầu và khí đốt của Nga, trong khi Anh cho biết sẽ hạn chế dần việc nhập khẩu dầu của Nga vào cuối năm nay. Liên minh châu Âu cũng lên kế hoạch cắt giảm 2/3 lượng khí đốt nhập khẩu từ Nga nhằm giảm phụ thuộc quá lớn vào nguồn năng lượng của Nga.

1/4 nguồn năng lượng ở châu Âu là khí đốt, trong đó 1/3 nhập khẩu từ Nga. Do đó, theo Goldman Sachs, bất kỳ sự gián đoạn nhập khẩu khí đốt nào nữa cũng có thể gây ra những tác động đáng kể đối với sản lượng và lạm phát của nền kinh tế khu vực đồng euro.

3 kịch bản có thể tác động đến kinh tế châu Âu

Trong một nghiên cứu công bố hôm đầu tuần, ông Sven Jari Stehn, nhà kinh tế trưởng khu vực châu Âu của Goldman Sachs và cộng sự đã đưa ra một số kịch bản và đánh giá chúng có thể tác động ra sao đến nền kinh tế châu Âu.

Những kịch bản này bao gồm một kịch bản mà trong đó không có sự gián đoạn nguồn cung nào nữa ngoài việc cắt giảm đang được tiến hành kể từ tháng 9 năm ngoái. Một kịch bản khác là nhập khẩu khí đốt qua Ukraine ngừng trong thời gian còn lại của năm. Kịch bản thứ 3 là tất cả đường ống nhập khẩu của Nga sang châu Âu sẽ bị ngừng trong suốt năm 2022.

"Bằng cách lập bản đồ về các hạn chế nguồn cung khí đốt vật lý và áp lực tăng giá ảnh hưởng đến GVA (tổng giá trị tăng thêm) ở khu vực đồng euro và Anh, chúng tôi ước tính năm 2022 giá khí đốt cao có thể làm GDP khu vực châu Âu giảm 0,6 điểm phần trăm và Anh là 0,1 điểm phần trăm so với dự báo ban đầu nếu giả định không có gián đoạn cung cấp khí đốt nào nữa", ông Stehn nói.

Ông nói thêm rằng, tác động ở Đức có thể còn lớn hơn (giảm 0,9 điểm phần trăm) do nước này phụ thuộc nhiều vào khí đốt của Nga.

Với kịch bản Nga "khóa van" toàn bộ đường ống xuất khẩu, GDP của khu vực đồng euro có thể giảm 2,2 điểm phần trăm trong năm nay so với dự báo ban đầu. Trong đó, Đức chịu tác động lớn hơn với mức giảm 3,4 điểm phần trăm và Italy giảm 2,6 điểm phần trăm.

Về mặt lạm phát, với kịch bản dòng khí đốt đi qua Ukraine bị ngừng lại sẽ tăng thêm 0,7 điểm phần trăm vào dự báo lạm phát khu vực đồng euro của Goldman Sachs và sẽ đạt đỉnh vào tháng 12 năm nay.

"Nếu giá khí đốt tăng thêm do các đường ống khí đốt từ Nga ngừng hoạt động, dự báo lạm phát của khu vực này có thể tăng thêm 1,3 điểm phần trăm và có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến giá cơ bản", ông Stehn nói.

Tại Anh, báo cáo của nhóm nghiên cứu Goldman Sachs cho rằng, giá trần năng lượng tháng 10 sẽ nằm trong khoảng 22% đến 90% theo 3 kịch bản, và báo hiệu rủi ro hai mặt xung quanh giả định hiện tại là 55%.

Quy định giá trần năng lượng của Anh sẽ được cơ quan quản lý nước này xem xét vào tháng 10 hàng năm. Từ ngày 1/4 năm nay, mức giá trần sẽ tăng 54% so với mức trước đó lên 693 bảng (tức 906 USD) mỗi năm để giải thích cho việc giá năng lượng tăng vọt ngay cả trước khi cuộc chiến tại Ukraine xảy ra. Theo giả định cơ sở của Goldman sẽ có mức tăng 55% nữa được công bố vào tháng 10 và có thể tăng 90% trong trường hợp ngừng toàn bộ nhập khẩu khí đốt từ Nga.

Viễn cảnh giá năng lượng tiếp tục tăng vọt đã dấy lên lo ngại về thời kỳ "lạm phát đình trệ", trong đó nền kinh tế toàn cầu bị bao vây bởi lạm phát cao cùng với tăng trưởng kinh tế chậm lại và tỷ lệ thất nghiệp cao.

"Khóa van" toàn bộ khó xảy ra

Trước sự phụ thuộc của Nga vào xuất khẩu sang châu Âu và nguồn doanh thu trong các lĩnh vực khác ngày càng bị hạn hẹp do ảnh hưởng của các lệnh trừng phạt quốc tế, các chiến lược gia tại BCA Research cho rằng việc Nga ngừng hoàn toàn xuất khẩu khí đốt sang châu Âu khó có thể xảy ra.

"Mặc dù tháng trước Moscow đã thực hiện một thỏa thuận mới với Bắc Kinh để cung cấp thêm 10 tỷ m3 khí đốt mỗi năm cho Tập đoàn dầu khí quốc gia Trung Quốc CNPC nhưng dự án đường ống mới để chuyển nguồn cung này dự kiến sẽ phải mất từ 2-3 năm mới hoàn thành", ông Mathieu Savary, chiến lược gia về châu Âu tại BCA Research, cho biết.

"Trong thời gian đó, Nga vẫn sẽ phải dựa vào doanh số bán sang châu Âu để tài trợ cho chiến dịch quân sự và nhằm ổn định trong nước", ông nói.

Tuy nhiên, ông Savary thêm rằng, lời đe dọa của ông Novak vẫn làm nổi lên những rủi ro gián đoạn nguồn cung năng lượng của châu Âu, điều này sẽ tiếp tục gây áp lực lên giá khí đốt trong ngắn hạn.

Chi phí năng lượng cao sẽ dẫn đến một giai đoạn lạm phát đình trệ ở châu Âu. Do đó, theo ông, các nhà đầu tư nên duy trì lập trường thận trọng đối với các tài sản rủi ro ở châu Âu trong thời gian tới.

Theo Dân trí

Chiến tranh Ukraine ảnh hưởng đến kinh tế châu Á như thế nào?Chiến tranh Ukraine ảnh hưởng đến kinh tế châu Á như thế nào?
EU thừa nhận sai lầm khi từng hứa kết nạp Ukraine vào NATOEU thừa nhận sai lầm khi từng hứa kết nạp Ukraine vào NATO
Tổ chức các chuyến bay đón người Việt tại Ukraine về nước theo đúng quy địnhTổ chức các chuyến bay đón người Việt tại Ukraine về nước theo đúng quy định
Tổng thống Putin nói Nga Tổng thống Putin nói Nga "hưởng lợi" từ lệnh cấm vận của phương Tây
Giá vàng hôm nay 12/3/2022 giảm, tuột xa khỏi mốc 2.000 USD/OunceGiá vàng hôm nay 12/3/2022 giảm, tuột xa khỏi mốc 2.000 USD/Ounce
Tiếp tục tổ chức nhiều chuyến bay đưa công dân Việt Nam sơ tán khỏi Ukraine về nướcTiếp tục tổ chức nhiều chuyến bay đưa công dân Việt Nam sơ tán khỏi Ukraine về nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00