Plastics & Rubber Vietnam 2018

Diễn đàn kinh doanh hàng đầu của ngành công nghiệp nhựa, cao su tại Việt Nam

09:29 | 15/03/2018

1,821 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Triển lãm Plastics & Rubber Vietnam 2018 hứa hẹn sẽ là diễn đàn hiệu quả cho các nhà sản xuất, đơn vị cung ứng trong và ngoài nước tìm kiếm giải pháp công nghệ và mở rộng hợp tác kinh doanh, từng bước thúc đẩy ngành nhựa cao su Việt Nam phát triển ngang tầm với các quốc gia tiên tiến trên thế giới.  

Plastics & Rubber Vietnam – Triển lãm quốc tế về Công nghệ, Nguyên phụ liệu và Thiết bị máy móc ngành Nhựa và Cao su cho thị trường Việt Nam, sẽ chính thức được diễn ra từ ngày 20 - 22/ 3/2018 tại Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn (SECC), TP HCM.

dien dan kinh doanh hang dau cua nganh cong nghiep nhua cao su tai viet nam
Triển lãm Plastics & Rubber Vietnam được coi là sự kiện thương mại thích hợp, đúng thời điểm và có tác dụng tích cực đến tốc độ tăng trưởng của ngành nhựa và cao su tại Việt Nam.

Dưới sự đồng tổ chức của Công ty Dịch vụ Triển lãm UBM SES Vietnam (công ty thành viên của UBM Asia) và Công ty Messe Düsseldorf Asia, cùng với sự hỗ trợ nhiệt thành từ các cơ quan chính phủ và các hiệp hội ban ngành, Plastics & Rubber Vietnam được coi là sự kiện thương mại thích hợp, đúng thời điểm và có tác dụng tích cực đến tốc độ tăng trưởng của ngành nhựa và cao su tại Việt Nam.

Trở lại với phiên bản lần thứ bảy, Plastics & Rubber Vietnam 2018 là cơ hội để các nhà sản xuất và chế biến nhựa cao su quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường, xây dựng hình ảnh thương hiệu, thiết lập các mối quan hệ đối tác, cũng như tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới tại thị trường Việt Nam và khu vực. Triển lãm sẽ trưng bày trọn vẹn các dịch vụ công nghệ, các giải pháp tích hợp, các sản phẩm về nhựa và cao su (bán thành phẩm và các bộ phận kỹ thuật), cũng như các nguyên vật liệu dùng trong sản xuất.

Được biết đã có hơn 160 doanh nghiệp đến từ 20 quốc gia và vùng lãnh thổ xác nhận tham gia vào triển lãm, trong đó bao gồm bảy nhóm gian hàng quốc tế đến từ các nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt bậc như Anh, Áo, Cộng hòa Séc, Đức, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc và Ý. Nhìn chung, đây là triển lãm thu hút sự tham gia của nhiều quốc gia nhất, trưng bày phong phú nhất các loại máy móc, thiết bị và nguyên phụ liệu cho ngành nhựa và cao su, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong và ngoài nước gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm, thúc đẩy xuất nhập khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Kích thích tiềm năng phát triển công nghiệp nhựa và cao su

Nhựa được đánh giá là ngành công nghiệp mũi nhọn, với tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm luôn vào khoảng 16-18 %. Tính đến thời điểm hiện tại, đã có hơn 2.200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nhựa tại Việt Nam, trong đó số lượng các công ty trong nước chiếm tới hơn 85 %. Tỉ lệ tiêu thụ nội địa và kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ nhựa ngày càng tăng cao, vì tính chất phổ biến cũng như ứng dụng rộng rãi của nó trong nhiều ngành kinh tế và công nghiệp khác như: Điện, điện tử, viễn thông, truyền thông và vận tải, thủy sản, nông nghiệp. Dự báo đến năm 2020, các doanh nghiệp nhựa trong nước sẽ cần tới hơn 5 triệu tấn nguyên liệu đầu vào để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đa dạng trong sản xuất và kinh doanh.

dien dan kinh doanh hang dau cua nganh cong nghiep nhua cao su tai viet nam
Triển vọng tăng trưởng tích cực của ngành công nghiệp nhựa và cao su Việt Nam đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là Thái Lan.

Bên cạnh đó, ngành cao su Việt Nam vẫn đang có chiều hướng phục hồi tốt khi mà Việt Nam trở thành nước sản xuất cao su lớn thứ ba thế giới, chỉ sau Thái Lan và Indonesia. Tổng kim ngạch xuất khẩu cao su năm 2016 ước đạt 1,67 tỷ đô la Mỹ, với tổng sản lượng lên đến 1,26 triệu tấn.

Triển vọng tăng trưởng tích cực của ngành công nghiệp nhựa và cao su Việt Nam đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là Thái Lan. Điều này mang lại nhiều cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp trong nước, cũng như những khó khăn thách thức về năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế. Thực tế cho thấy, việc sử dụng máy móc, công nghệ lạc hậu khiến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, nhất là trong bối cảnh hội nhập như hiện nay.

Chính vì vậy, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu, doanh nghiệp Việt Nam cần phải mạnh dạn đầu tư hơn nữa vào công tác đổi mới máy móc công nghệ, tăng cường kiến thức chuyên môn và liên tục cập nhật xu thế thị trường. Trong bối cảnh đó, triển lãm Plastics & Rubber Vietnam hứa hẹn sẽ là diễn đàn hiệu quả cho các nhà sản xuất, đơn vị cung ứng trong và ngoài nước tìm kiếm giải pháp công nghệ và mở rộng hợp tác kinh doanh, từng bước thúc đẩy ngành nhựa cao su Việt Nam phát triển ngang tầm với các quốc gia tiên tiến trên thế giới.

Cùng nhìn lại triển lãm Plastics & Rubber Vietnam 2016

Plastics & Rubber Vietnam 2016 đã diễn ra thành công tốt đẹp khi đã quy tụ hơn 6.400 khách tham quan chuyên ngành trong nước và trên toàn khu vực. Triển lãm thu hút tổng cộng 149 doanh nghiệp trưng bày đến từ 20 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó bao gồm 6 nhóm gian hàng quốc tế đến từ Áo, Trung Quốc, Đức, Ý, Singapore và Vương quốc Anh. Các doanh nghiệp đã cùng nhau mang đến hàng loạt các công nghệ, máy móc và dịch vụ tiên tiến ứng dụng hiệu quả cho ngành công nghiệp Việt Nam.

dien dan kinh doanh hang dau cua nganh cong nghiep nhua cao su tai viet nam
Nhựa được đánh giá là ngành công nghiệp mũi nhọn, với tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm luôn vào khoảng 16-18 %.

Ông Hồ Thanh Tùng – Giám đốc Sản xuất, Công ty CP Chỉ sợi Cao su V.R.G SA DO chia sẻ: “Thông qua Plastics & Rubber Vietnam 2016, tôi đã tìm thấy được một số sản phẩm, thiết bị và nguyên vật liệu phù hợp cho dây chuyền sản xuất của công ty. Tôi tin rằng triển lãm sẽ còn tiếp tục mở rộng và phát triển hơn nữa, mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận với những giải pháp dịch vụ và máy móc tiên tiến.”

Plastics & Rubber Vietnam 2018 sẽ được đồng tổ chức cùng triển lãm Propak Vietnam 2018 - sự kiện quốc tế lần thứ 13 cho ngành công nghiệp chế biến và đóng gói bao bì tại Việt Nam, với mong muốn đem đến một diễn đàn tìm kiếm giải pháp trọn vẹn cho các chuyên gia và nhà lãnh đạo ngành.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 04:45