Đĩa giấy Việt Nam bị Hoa Kỳ điều tra chống bán phá giá

18:22 | 10/02/2024

239 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Cục Phòng vệ Thương mại - Bộ Công Thương Việt Nam cho biết, Bộ Thương mại Hoa Kỳ nhận hồ sơ đề nghị điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp với một số sản phẩm đĩa giấy nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam.

Theo Cục Phòng vệ Thương mại, nội dung nguyên đơn cho rằng trong giai đoạn 12 tháng có số liệu gần nhất (từ tháng 12 năm 2022 đến tháng 11 năm 2023), lượng nhập khẩu đĩa giấy từ Việt Nam là khoảng 3.240 tấn, chiếm khoảng 4,02% tổng lượng nhập khẩu vào Hoa Kỳ (trong khi Trung Quốc chiếm khoảng 73,98% và Thái Lan chiếm khoảng 2,82%). Theo số liệu của Uỷ ban thương mại quốc tế Hoa Kỳ (USITC), Việt Nam xuất khẩu khoảng 9,3 triệu USD sản phẩm này sang Hoa Kỳ trong năm 2022.

Đĩa giấy Việt Nam bị Hoa Kỳ điều tra chống bán phá giá
Đĩa giấy Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ là sản phẩm mới nhất bị điều tra bán phá giá và trợ cấp.

Trong vụ việc này, Thái Lan bị đề nghị điều tra chống bán phá giá, Trung Quốc và Việt Nam bị đề nghị điều tra chống bán phá giá và cả chống trợ cấp. Sản phẩm bị đề nghị điều tra là đĩa giấy thuộc mã HS 4823.69.0040; mã vụ việc: A-552-839 và C-552-840. Nguyên đơn gồm nhóm 6 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đĩa giấy tại Hoa Kỳ. Ngày nhận đơn 24 tháng 1 năm 2024.

Trong 11 tháng năm 2023, Việt Nam xuất khẩu khoảng 7,4 triệu USD (giảm 16% so với cùng kỳ năm trước). Nguyên đơn cũng cáo buộc tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa từ giai đoạn 2020 - 2023 gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước của Hoa Kỳ. Nguyên đơn nêu tên khoảng 9 công ty của Việt Nam; thời kỳ điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp đề xuất năm 2023; thời kỳ điều tra thiệt hại đề xuất là 3 năm (2020-2023).

Thông tin cáo buộc bán phá giá, Cục Phòng vệ thương mại cho biết, mức biên độ phá giá cáo buộc với Việt Nam là 255,46% đến 278,46%. Do Hoa Kỳ coi Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế phi thị trường, nên DOC sẽ sử dụng các giá trị thay thế của quốc gia thứ ba để tính toán biên độ phá giá cho Việt Nam.

Trong vụ việc này, nguyên đơn đề nghị sử dụng Indonesia là quốc gia thay thế do cho rằng Indonesia có mức độ phát triển kinh tế tương đồng với Việt Nam và có số lượng đáng kể các nhà sản xuất đĩa giấy (Indonesia nằm trong danh sách các nước thay thế mới nhất do DOC ban hành cho Việt Nam). Các bên có thời hạn bình luận về nước thay thế trong vòng 30 ngày trước khi DOC ban hành kết luận sơ bộ của vụ việc.

Thông tin cáo buộc trợ cấp, theo Cục Phòng vệ thương mại, nguyên đơn cáo buộc các doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu đĩa giấy Việt Nam đã nhận được 22 chương trình trợ cấp từ Chính phủ, gây thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất đĩa giấy Hoa Kỳ.

Các chương trình trợ cấp bị cáo buộc thuộc các nhóm: Nhóm các chương trình ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Gồm các chương trình ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp xuất khẩu, cho các doanh nghiệp nằm trong các đặc khu (như khu công nghiệp, khu kinh tế), cho các doanh nghiệp nằm trong địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, cho các nhà đầu tư mới và chương trình khấu hao nhanh.

Nhóm các chương trình miễn thuế nhập khẩu: Gồm các chương trình miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu thô dùng để sản xuất hàng xuất khẩu, miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu vào khu công nghiệp, miễn thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu nhập khẩu cho doanh nghiệp chế xuất và nằm trong khu chế xuất;

Nhóm các chương trình cho vay và đảm bảo: Gồm các chương trình cho vay ưu đãi, bao thanh toán, bảo lãnh xuất khẩu với lãi suất và điều khoản ưu đãi của 4 ngân hàng thương mại cổ phẩn có vốn nhà nước (Agribank, Vietinbank, Vietcombank và BIDV) do các ngân hàng này chịu sự can thiệp của Chính phủ; chương trình tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) và các chương trình hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước;

Nhóm các chương trình ưu đãi về đất: Gồm các chương trình miễn giảm tiền thuê/thuế hoặc phí thuê đất và mặt nước cho các ngành được khuyến khích, doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

Cung cấp tiện ích với mức giá ưu đãi trong các khu công nghiệp và khu chế xuất: gồm các chương trình cung cấp các tiện ích điện, nước và các tiện ích khác cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu chế xuất với mức giá ưu đãi; Chương trình tài trợ: gồm các chương trình tài trợ xúc tiến xuất khẩu và hỗ trợ đầu tư.

Theo quy định điều tra của Hoa Kỳ, có 2 cơ quan tham gia trong một vụ việc điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp: DOC điều tra về hành vi bán phá giá và trợ cấp và chịu trách nhiệm chung về kết quả điều tra trong khi Ủy ban thương mại quốc tế Hoa Kỳ (ITC) chịu trách nhiệm đánh giá thiệt hại của ngành sản xuất trong nước. Sản phẩm chỉ bị áp thuế tra chống bán phá gvà chống trợ cấp nếu cả 2 cơ quan đều ban hành kết luận khẳng định. Nếu như trong vụ việc chống bán phá giá, chỉ có doanh nghiệp xuất khẩu là đối tượng bị điều tra thì trong vụ việc chống trợ cấp, Chính phủ cũng là đối tượng bị điều tra.

Cục Phòng vệ Thương mại đề nghị: Hiệp hội hỗ trợ thông báo đến các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu sản phẩm bị cáo buộc để chuẩn bị kế hoạch ứng phó, xử lý vụ việc trong trường hợp DOC khởi xướng điều tra. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu sản phẩm liên quan theo dõi chặt chẽ diễn biến tiếp theo của vụ việc; chủ động nghiên cứu, nắm vững quy định, trình tự, thủ tục điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp của Hoa Kỳ và dự kiến chiến lược kháng kiện phù hợp với doanh nghiệp (trong trường hợp DOC khởi xướng điều tra); đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu; Hợp tác đầy đủ với Cơ quan điều tra Hoa Kỳ trong suốt quá trình diễn ra vụ việc.

Cục Phòng vệ thương mại nhấn mạnh, bất kỳ hành động thể hiện sự bất hợp tác hoặc hợp tác không đầy đủ có thể dẫn tới việc Cơ quan điều tra Hoa Kỳ sử dụng các chứng cứ sẵn có bất lợi hoặc áp dụng mức thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp cáo buộc cao nhất cho doanh nghiệp. Đồng thời, cần chủ động đăng ký tài khoản IA ACCESS tại cổng thông tin điện tử của DOC (https://access.trade.gov/login.aspx) nhằm cập nhật thông tin và nộp các văn bản, tài liệu liên quan tới Cơ quan điều tra Hoa Kỳ; Thường xuyên phối hợp, cập nhật thông tin cho Cục Phòng vệ thương mại để nhận được sự hỗ trợ kịp thời.

P.V

Hàng xuất khẩu Việt tránh Hàng xuất khẩu Việt tránh "bẫy" phòng vệ thương mại như thế nào?
Hoa Kỳ điều tra chống bán phá giá sản phẩm nhôm nhập từ Việt NamHoa Kỳ điều tra chống bán phá giá sản phẩm nhôm nhập từ Việt Nam
EU điều tra hoạt động bán phá giá dầu diesel sinh học từ Trung QuốcEU điều tra hoạt động bán phá giá dầu diesel sinh học từ Trung Quốc
Gian nan cuộc chiến chống đường lậuGian nan cuộc chiến chống đường lậu

Petrotimes.vn

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 09:45