Dệt may thích ứng với CMCN 4.0

11:22 | 18/10/2017

2,643 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) với các ứng dụng phổ biến của tự động hóa, Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (big data) và trí tuệ nhân tạo (AI)… đang tạo ra cả thách thức và cơ hội rất lớn cho ngành dệt may, ngành thâm dụng nhiều lao động.

Lê Tiến Trường

Phó chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam,

Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam

det may thich ung voi cmcn 40

Ông Lê Tiến Trường

Với làn sóng CMCN 4.0, tốc độ thay đổi sẽ rất nhanh theo hàm số mũ như nhiều dự báo chứ không phải các hàm tuyến tính như các cuộc cách mạng trước. Do vậy, áp lực phải có giải pháp nhanh, quyết liệt và đúng hướng với các ngành thâm dụng lao động sẽ rất lớn. Ở Việt Nam, hiện nay các ngành dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ đang chiếm khoảng gần 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, với khoảng 5 triệu lao động. Trong 5 năm tới sẽ là giai đoạn mang tính bản lề để chuyển sang giai đoạn phát triển mới hoặc bị đào thải trong cạnh tranh.

Tuy nhiên, CMCN 4.0 cũng tạo ra các cơ hội mới. Cụ thể, với việc áp dụng tự động hóa, giảm số lượng lao động trực tiếp, liên kết dữ liệu giữa các thiết bị sản xuất, ngành dệt may sẽ có cơ hội sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm các nguồn lực tự nhiên, giảm thiểu tồn kho... Việc áp dụng công nghệ in 3D cho phép tạo ra sản phẩm phù hợp với từng cá thể sử dụng, thỏa mãn tối đa nhu cầu người dùng và qua đó giảm lãng phí do nhà sản xuất không phải sản xuất nhiều loại để đón ý người tiêu dùng. Đặc biệt, năng suất lao động cao sẽ tạo cơ hội cho người lao động có thu nhập cao, giải quyết triệt để vấn đề thâm dụng lao động nhưng thu nhập không hấp dẫn, tỷ lệ thôi việc, bỏ việc cao.

Với công nghệ được đổi mới một phần trong thời gian qua, năng suất lao động ngành dệt may đã cải thiện khá nhiều. Nếu 10 năm trước, để tạo ra thêm 1 tỉ USD xuất khẩu cần có thêm khoảng 80.000-90.000 lao động mới, thì hiện nay chỉ cần từ 50.000-60.000 lao động mới.

Ngành dệt may với 4 nhóm sản xuất chính là sợi, dệt thoi - dệt kim, nhuộm hoàn tất và may. Công nghệ có những thay đổi rất nhanh chóng, nếu trước đây phải 10 năm mới có 1 đời công nghệ mới cho ngành sợi, 15 năm cho ngành dệt nhuộm thì 5 năm qua đã có những công nghệ mang tính đột phá.

Với ngành sợi, từ chỗ dùng 110 người cho 10.000 cọc sợi, nay chỉ cần dưới 25 người, nếu sản xuất lớn, mặt hàng ổn định sẽ chỉ còn dưới 15 người. Tốc độ chạy máy tăng 35%. Năng suất lao động đầu người tăng 6-10 lần. Suất đầu tư cho mô hình này gấp 2-3 lần so với mô hình phổ biến hiện tại ở doanh nghiệp Việt Nam.

Với ngành nhuộm, việc tin học hóa và sử dụng dữ liệu lớn của hàng triệu lần nhuộm trước đó đã làm tăng tỷ lệ nhuộm trúng lần đầu lên trên 95%, nhiều loại sản phẩm đạt 100%. Tỷ lệ sử dụng nước giảm từ 11 lần trọng lượng sợi/vải xuống còn 3-4 lần. Giảm mạnh giá thành thông qua tỷ lệ làm đúng cao và tiết kiệm hóa chất, thuốc nhuộm, nước. Suất đầu tư cao hơn 3-4 lần hiện tại.

Tương tự, trong ngành may, các khâu sản xuất cần kỹ thuật, tay nghề cao phần lớn đã được tự động hóa như mổ túi, làm cổ, vai. Hiện nay, tại châu Âu đã xuất hiện các doanh nghiệp may hoàn toàn sử dụng robot, may các sản phẩm tiêu chuẩn, gần như không sử dụng công nhân. Năng suất tăng 5-6 lần...

det may thich ung voi cmcn 40
Một góc phân xưởng dệt của Nhà máy Dệt Nam Định

Trong bối cảnh mới, để tiếp tục duy trì đà phát triển, ngành dệt may cần tập trung chuyển đổi sang phương thức sản xuất ODM (thiết kế trên ý tưởng có sẵn, sản xuất), vì với các ứng dụng công nghệ mới, nhu cầu đặt hàng gia công lô lớn sẽ giảm mạnh, do công nghệ có khả năng phục vụ đến nhu cầu và sở thích từng cá nhân, thời gian nhanh.

Bên cạnh đó, ngành dệt may cần liên tục theo dõi và cập nhật công nghệ của thế giới. Đầu tư mới, đầu tư mở rộng phải tiếp cận công nghệ hiện đại. Cần liên kết dữ liệu các nhà sản xuất trong nước, liên kết dữ liệu với các nhà mua hàng, nhà sản xuất nước ngoài trong chuỗi cung ứng toàn cầu, khai thác hiệu quả ứng dụng của IoT; có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại người lao động theo chuẩn công nghệ mới, đặc biệt là lao động làm được theo phương thức sản xuất ODM; nhân lực công nghệ thông tin cho ngành; đào tạo nhà thiết kế thời trang...

TS Hoàng Xuân Hiệp - Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội:

Nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ giúp doanh nghiệp khai thác được các khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu mà còn giúp các doanh nghiệp có thể ứng dụng công nghệ 4.0 vào quá trình sản xuất nhằm tự động hóa, số hóa quá trình sản xuất của ngành dệt may, qua đó nâng cao nhanh năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; đồng thời, giúp doanh nghiệp có thể ứng dụng nhanh chóng các mô hình quản trị hiện đại như mô hình sản xuất tinh gọn (LEAN), quản trị đúng lúc (Just In Time) vào quá trình sản xuất, giúp nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 04:45