Đến năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành việc sắp xếp lại khối DNNN

08:52 | 03/08/2022

896 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 224/TB-VPCP ngày 2/8/2022 kết luận của Thường trực Chính phủ tại buổi làm việc với Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương về lãnh đạo, chỉ đạo công tác cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
Đến năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành việc sắp xếp lại khối DNNN
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì buổi làm việc của Thường trực Chính phủ với Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương về lãnh đạo, chỉ đạo công tác cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước

Thường trực Chính phủ đánh giá khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, đóng góp lớn vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, an sinh xã hội, thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng do Đảng và Nhà nước giao, thể hiện vai trò nòng cốt trong một số ngành, lĩnh vực và tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước, góp phần dẫn dắt, tạo động lực cho khu vực kinh tế ngoài nhà nước phát triển.

Thời gian qua và giai đoạn 2021-2022, triển khai các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của các bộ, cơ quan, doanh nghiệp, công tác cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN đã đạt được một số kết quả tích cực.

Hệ thống cơ chế chính sách, pháp luật đã được rà soát, ban hành tương đối đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, trong đó đã trình Quốc hội ban hành Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi một số Luật; rà soát, tổng kết trình cấp có thẩm quyền sửa đổi Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, ban hành nhiều Nghị quyết, Nghị định để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp…; hoàn thành cổ phần hóa 40 doanh nghiệp, bao gồm nhiều doanh nghiệp quy mô rất lớn; xây dựng lộ trình, tổ chức thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và nộp về ngân sách nhà nước trên 222 nghìn tỷ đồng; chú trọng nâng cao năng lực tài chính, quản trị, công nghệ, đổi mới tổ chức, quản lý nguồn nhân lực...; đã trình cấp có thẩm quyền thông qua: phương án xử lý 5/12 doanh nghiệp, dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả và đang tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện phương án xử lý đối với 7 doanh nghiệp, dự án còn lại, phương án xử lý đối với 4 tổ chức tín dụng yếu kém; tích cực chỉ đạo xử lý, tháo gỡ vướng mắc đối với các dự án lớn như nhiệt điện Thái Bình 2, Sông Hậu 1, lọc hóa dầu Nghi Sơn, chuỗi dự án khí lô B, Trung tâm điện lực Ô Môn, sân bay Long Thành..., góp phần giải phóng nguồn lực trong toàn xã hội để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác Đảng, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN còn một số bất cập, tồn tại, hạn chế như: Vai trò cấp ủy, tổ chức Đảng trong thực hiện lãnh đạo nhiệm vụ chính trị, sản xuất, kinh doanh, quản lý cán bộ có nơi, có lúc kết quả chưa cao; vai trò dẫn dắt, tạo động lực, mở đường, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác chưa phát huy rõ nét; năng lực đổi mới sáng tạo, đặc biệt trong các ngành dẫn dắt chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn hạn chế; hiệu quả hoạt động của DNNN chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ, vẫn còn doanh nghiệp, dự án hiệu quả thấp, thua lỗ kéo dài…

Đến năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành việc sắp xếp lại khối DNNN

Thông báo nêu rõ, tình hình thế giới hiện nay có nhiều biến động khó lường; chính sách của nhiều quốc gia, đối tác lớn điều chỉnh nhanh; an ninh năng lượng, lương thực đáng báo động; lạm phát, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao; dịch bệnh COVID-19, thiên tai, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội trong nước. Bối cảnh đó, xuất hiện nhiều cơ hội, thuận lợi nhưng khó khăn, thách thức là rất lớn. Các Bộ, cơ quan và khối DNNN cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm cao hơn, nỗ lực lớn hơn, hành động quyết liệt hơn, có trọng tâm, trọng điểm, làm việc nào dứt việc đó để phát triển hơn nữa trong điều kiện khó khăn; trong đó quán triệt các quan điểm, mục tiêu và thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

Đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên, nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong DNNN.

Tiếp tục đổi mới các phương thức lãnh đạo của Đảng; thực hiện nghiêm 05 nguyên tắc, phương thức lãnh đạo của Đảng trong DNNN và kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quản lý, sản xuất, kinh doanh gắn với tăng cường kiểm tra giám sát để hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.

Các DNNN có đóng góp nhiều hơn nữa trong xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả; góp phần thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, chắc chắn, linh hoạt, chính sách tài khóa mở rộng hiệu quả, có trọng tâm trọng điểm, kiểm soát tốt giá cả, nhất là các mặt hàng thiết yếu; giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế.

Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa Đảng ủy Khối với Ban cán sự Đảng Chính phủ, Ban cán sự Đảng các bộ, ngành, cơ quan trong hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình, điều kiện mới.

Đến năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành việc sắp xếp lại khối DNNN; xử lý cơ bản xong những dự án, công trình chậm tiến độ, đầu tư kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, vừa khắc phục, giải quyết các công việc, nhiệm vụ tồn đọng, các vấn đề đột xuất, phát sinh.

Đổi mới cơ chế tiền lương, tiền thưởng, thù lao của người lao động

Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương phối hợp với Ban cán sự Đảng Chính phủ, Ban cán sự Đảng các bộ, ngành, cơ quan chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm bao gồm:

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật, trong đó có Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai... để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn thúc đẩy công tác đầu tư, cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn.

Tăng cường hợp tác giữa các DNNN và giữa DNNN với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đổi mới quản trị doanh nghiệp theo nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế; đổi mới cơ chế tiền lương, tiền thưởng, thù lao của người lao động, người quản lý, điều hành hợp lý, có tính cạnh tranh cao gắn với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Tiếp tục cơ cấu lại có trọng tâm, trọng điểm, thực chất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN phù hợp tình hình mới và tương xứng với nguồn lực nắm giữ; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, đa dạng hóa chuỗi cung ứng, tham gia tích cực, hiệu quả vào phát triển bền vững, kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng, thích ứng biến đổi khí hậu.

Nâng cao vai trò lãnh đạo, giám sát của tổ chức đảng trong DNNN; xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất, uy tín ngang tầm nhiệm vụ gắn với việc thường xuyên đánh giá, kiểm tra, giám sát, đây là nhiệm vụ "then chốt của then chốt"; nghiên cứu cơ chế, chính sách bảo vệ cán bộ dám nghĩ dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung, cùng cơ chế đãi ngộ phù hợp cơ chế thị trường và điều kiện, hoàn cảnh đất nước, cân đối hài hòa với đội ngũ cán bộ trong các ngành, lĩnh vực.

Phối hợp với các cơ quan Nhà nước phát huy cao độ tinh thần chủ động, sáng tạo, kịp thời phát hiện, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là trong tình hình hiện nay.

Các cấp ủy, tổ chức đảng phối hợp chặt chẽ dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Khối để cùng với Chính phủ và các cơ quan nghiên cứu tổ chức, bộ máy trong DNNN tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; giao nhiệm vụ cụ thể, dự án quan trọng cho các DNNN gắn với cơ chế, chính sách, nguồn lực phù hợp trong tổng thể nhiệm vụ đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh.

Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước

Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký ban hành Công điện số 478/CĐ-TTg ngày 27/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC HCM 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 ▲50K 11,120 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 ▲50K 11,110 ▲20K
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
TPHCM - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 ▲700K 113.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 ▲700K 113.090 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 ▲690K 112.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 ▲690K 112.170 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 ▲520K 85.050 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 ▲410K 66.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 ▲290K 47.240 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 ▲640K 103.790 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 ▲420K 69.200 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 ▲450K 73.730 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 ▲480K 77.130 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 ▲260K 42.600 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 ▲230K 37.510 ▲230K
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▲50K 11,340 ▲30K
Trang sức 99.9 10,930 ▲50K 11,330 ▲30K
NL 99.99 10,700 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Cập nhật: 02/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 19:00