Đến năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành việc sắp xếp lại khối DNNN

08:52 | 03/08/2022

899 lượt xem
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 224/TB-VPCP ngày 2/8/2022 kết luận của Thường trực Chính phủ tại buổi làm việc với Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương về lãnh đạo, chỉ đạo công tác cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
Đến năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành việc sắp xếp lại khối DNNN
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì buổi làm việc của Thường trực Chính phủ với Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương về lãnh đạo, chỉ đạo công tác cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước

Thường trực Chính phủ đánh giá khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, đóng góp lớn vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, an sinh xã hội, thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng do Đảng và Nhà nước giao, thể hiện vai trò nòng cốt trong một số ngành, lĩnh vực và tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước, góp phần dẫn dắt, tạo động lực cho khu vực kinh tế ngoài nhà nước phát triển.

Thời gian qua và giai đoạn 2021-2022, triển khai các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của các bộ, cơ quan, doanh nghiệp, công tác cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN đã đạt được một số kết quả tích cực.

Hệ thống cơ chế chính sách, pháp luật đã được rà soát, ban hành tương đối đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, trong đó đã trình Quốc hội ban hành Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi một số Luật; rà soát, tổng kết trình cấp có thẩm quyền sửa đổi Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, ban hành nhiều Nghị quyết, Nghị định để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp…; hoàn thành cổ phần hóa 40 doanh nghiệp, bao gồm nhiều doanh nghiệp quy mô rất lớn; xây dựng lộ trình, tổ chức thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và nộp về ngân sách nhà nước trên 222 nghìn tỷ đồng; chú trọng nâng cao năng lực tài chính, quản trị, công nghệ, đổi mới tổ chức, quản lý nguồn nhân lực...; đã trình cấp có thẩm quyền thông qua: phương án xử lý 5/12 doanh nghiệp, dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả và đang tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện phương án xử lý đối với 7 doanh nghiệp, dự án còn lại, phương án xử lý đối với 4 tổ chức tín dụng yếu kém; tích cực chỉ đạo xử lý, tháo gỡ vướng mắc đối với các dự án lớn như nhiệt điện Thái Bình 2, Sông Hậu 1, lọc hóa dầu Nghi Sơn, chuỗi dự án khí lô B, Trung tâm điện lực Ô Môn, sân bay Long Thành..., góp phần giải phóng nguồn lực trong toàn xã hội để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác Đảng, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN còn một số bất cập, tồn tại, hạn chế như: Vai trò cấp ủy, tổ chức Đảng trong thực hiện lãnh đạo nhiệm vụ chính trị, sản xuất, kinh doanh, quản lý cán bộ có nơi, có lúc kết quả chưa cao; vai trò dẫn dắt, tạo động lực, mở đường, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác chưa phát huy rõ nét; năng lực đổi mới sáng tạo, đặc biệt trong các ngành dẫn dắt chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn hạn chế; hiệu quả hoạt động của DNNN chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ, vẫn còn doanh nghiệp, dự án hiệu quả thấp, thua lỗ kéo dài…

Đến năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành việc sắp xếp lại khối DNNN

Thông báo nêu rõ, tình hình thế giới hiện nay có nhiều biến động khó lường; chính sách của nhiều quốc gia, đối tác lớn điều chỉnh nhanh; an ninh năng lượng, lương thực đáng báo động; lạm phát, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao; dịch bệnh COVID-19, thiên tai, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội trong nước. Bối cảnh đó, xuất hiện nhiều cơ hội, thuận lợi nhưng khó khăn, thách thức là rất lớn. Các Bộ, cơ quan và khối DNNN cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm cao hơn, nỗ lực lớn hơn, hành động quyết liệt hơn, có trọng tâm, trọng điểm, làm việc nào dứt việc đó để phát triển hơn nữa trong điều kiện khó khăn; trong đó quán triệt các quan điểm, mục tiêu và thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

Đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên, nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong DNNN.

Tiếp tục đổi mới các phương thức lãnh đạo của Đảng; thực hiện nghiêm 05 nguyên tắc, phương thức lãnh đạo của Đảng trong DNNN và kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quản lý, sản xuất, kinh doanh gắn với tăng cường kiểm tra giám sát để hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.

Các DNNN có đóng góp nhiều hơn nữa trong xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả; góp phần thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, chắc chắn, linh hoạt, chính sách tài khóa mở rộng hiệu quả, có trọng tâm trọng điểm, kiểm soát tốt giá cả, nhất là các mặt hàng thiết yếu; giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế.

Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa Đảng ủy Khối với Ban cán sự Đảng Chính phủ, Ban cán sự Đảng các bộ, ngành, cơ quan trong hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình, điều kiện mới.

Đến năm 2025, phấn đấu cơ bản hoàn thành việc sắp xếp lại khối DNNN; xử lý cơ bản xong những dự án, công trình chậm tiến độ, đầu tư kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, vừa khắc phục, giải quyết các công việc, nhiệm vụ tồn đọng, các vấn đề đột xuất, phát sinh.

Đổi mới cơ chế tiền lương, tiền thưởng, thù lao của người lao động

Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương phối hợp với Ban cán sự Đảng Chính phủ, Ban cán sự Đảng các bộ, ngành, cơ quan chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm bao gồm:

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật, trong đó có Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai... để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn thúc đẩy công tác đầu tư, cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu thực tiễn.

Tăng cường hợp tác giữa các DNNN và giữa DNNN với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đổi mới quản trị doanh nghiệp theo nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế; đổi mới cơ chế tiền lương, tiền thưởng, thù lao của người lao động, người quản lý, điều hành hợp lý, có tính cạnh tranh cao gắn với năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

Tiếp tục cơ cấu lại có trọng tâm, trọng điểm, thực chất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN phù hợp tình hình mới và tương xứng với nguồn lực nắm giữ; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, đa dạng hóa chuỗi cung ứng, tham gia tích cực, hiệu quả vào phát triển bền vững, kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng, thích ứng biến đổi khí hậu.

Nâng cao vai trò lãnh đạo, giám sát của tổ chức đảng trong DNNN; xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất, uy tín ngang tầm nhiệm vụ gắn với việc thường xuyên đánh giá, kiểm tra, giám sát, đây là nhiệm vụ "then chốt của then chốt"; nghiên cứu cơ chế, chính sách bảo vệ cán bộ dám nghĩ dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung, cùng cơ chế đãi ngộ phù hợp cơ chế thị trường và điều kiện, hoàn cảnh đất nước, cân đối hài hòa với đội ngũ cán bộ trong các ngành, lĩnh vực.

Phối hợp với các cơ quan Nhà nước phát huy cao độ tinh thần chủ động, sáng tạo, kịp thời phát hiện, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là trong tình hình hiện nay.

Các cấp ủy, tổ chức đảng phối hợp chặt chẽ dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Khối để cùng với Chính phủ và các cơ quan nghiên cứu tổ chức, bộ máy trong DNNN tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; giao nhiệm vụ cụ thể, dự án quan trọng cho các DNNN gắn với cơ chế, chính sách, nguồn lực phù hợp trong tổng thể nhiệm vụ đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh.

Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước

Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký ban hành Công điện số 478/CĐ-TTg ngày 27/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00